✨Lý Minh Thuận

Lý Minh Thuận

Lý Minh Thuận (sinh ngày 23 tháng 7 năm 1971) là nam ca sĩ, diễn viên điện ảnh nổi tiếng người Singapore gốc Hoa.

Sự nghiệp

Năm 18 tuổi, anh 2 lần sang Singapore tìm kiếm vận may và sinh kế bằng số tiền dành dụm từ hồi học phổ thông và những công việc như bồi bàn, khuân vác, bán hàng... Một cơ may đến với anh khi tham gia cuộc thi tìm kiếm diễn viên Tài hoa tân tú, ban đầu đơn giản vì lý do tài chính. Bất ngờ xảy ra khi anh nhận giải Á quân cuộc thi và từ đó mở ra sự nghiệp điện ảnh.

Chỉ 2 năm sau, anh được bầu chọn vào ngôi vị Nam diễn viên chính xuất sắc nhất tại lễ trao giải điện ảnh Star Awards năm 1997 của Singapore với vai diễn trong bộ phim The Price Of Peace. 1 năm sau đó, Lý Minh Thuận tiếp tục tỏa sáng bên cạnh "ngọc nữ" Phạm Văn Phương trong bộ phim truyền hình Thần điêu đại hiệp và nhận được đề cử Nam diễn viên nổi tiếng nhất của tập đoàn giải trí MediaCorp do khán giả bình chọn.

Kể từ năm 1998 đến nay, hầu như năm nào anh cũng có mặt ở vị trí số 1, số 2 trong top 10 ngôi sao đắt giá nhất Singapore. Được xếp vào danh sách có thu nhập cao nhất Singapore, trở thành nhân vật có tiếng trong giới giải trí, nhưng anh được đánh giá là người sống giản dị, dân dã và vẫn duy trì quan hệ với những người bạn thuở hàn vi.

Ngoài vai trò một diễn viên, Lý Minh Thuận cũng tham gia sản xuất, và phát triển sự nghiệp âm nhạc. Năm 1999, anh đã thu âm một số ca khúc chính thức trong các bộ phim truyền hình của tập đoàn giải trí MediaCorp.

Năm 2005, anh đổi tên thành Lý Danh Thuận (李名順), tuy nhiên đến năm 2007 lại dùng lại tên cũ Lý Minh Thuận. Anh lập gia đình với nữ diễn viên Phạm Văn Phương ngày 29 tháng 9 năm 2009.

Các phim đã tham gia

Tân Ai Lang (1996) Nỗi ám ảnh (1996) Thần điêu đại hiệp (1998), vai Dương Quá Tìm kiếm ngôi sao (2000) Tiếu ngạo giang hồ (2000) Thanh Xà Bạch Xà (2001) Đại tửu điếm (2001 - 2002) Có tình có nghĩa (2002) Tình yêu thời SARS (2003) Truyền thuyết Hằng Nga (2003), vai Hậu Nghệ Như Lai thần chưởng (2004) ''Thích Từ Thặng Long/Chuyện tình ở Phi Long Thiên Trì/Long Nữ anh hùng (2005) Chiếc ly thần (2006) Phúc Lộc Thọ tam tinh báo hỷ (2006) vai Ngô Phúc Khí/Phúc Tinh Ái tình chiêm tuyến (2007) Thiếu Lâm tăng binh (2008) Đại hỷ sự (2009) Trinh sát song hùng Lục Tiểu Phụng I-II Người mẹ phi thường Hành động bò cạp Lãng quên (2012), vai La Phẩm Trung

  • Săn đuổi vận may (2013), Tăng Hạo Nhân *Thần điêu đại hiệp (2014), vai Hoàng Dược Sư

Giải thưởng

Giải điện ảnh Star Awards (1997,2000,2011) Á quân Tài hoa tinh tú 1997 Nam diễn viên xuất sắc năm 1997 Đề cử Nam diễn viên nổi tiếng nhất của tập đoàn giải trí MediaCorp do khán giả bình chọn trong phim Thần điêu đại hiệp 10 Nam diễn viên hấp dẫn và tài năng nhất Singapore 2006 Cặp đôi Màn ảnh được Yêu thích tại Star Awards 2011

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lý Minh Thuận** (sinh ngày 23 tháng 7 năm 1971) là nam ca sĩ, diễn viên điện ảnh nổi tiếng người Singapore gốc Hoa. ## Sự nghiệp Năm 18 tuổi, anh 2 lần sang Singapore
**Nguyễn Minh Thuận**, thường được biết đến với nghệ danh **Minh Thuận** (12 tháng 9 năm 1969 - 18 tháng 9 năm 2016) là một nam ca sĩ người Việt Nam. Anh sở hữu chất
**Túc Minh Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 肅明順聖皇后, ? - 693), là Hoàng hậu của Đường Duệ Tông Lý Đán, một vị Hoàng đế nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử
**Lý Tử Xuân** (Hangul: 이자춘; 1315 – 1360) là một quan lại của Nhà Nguyên (sau đó ông chuyển sang phục vụ cho Cao Ly) và cha của Lý Thành Quế, người thành lập nhà
**Hồ Quý Ly** (chữ Hán: 胡季犛; 1336 – 1407), tên chữ **Nhất Nguyên** (一元), là vị hoàng đế đầu tiên của nhà nước Đại Ngu trong lịch sử Việt Nam. Ông ở ngôi vị Hoàng
**Lý Tự Thành** (李自成) (1606-1645) nguyên danh là **Hồng Cơ** (鴻基), là nhân vật thời _"Minh mạt Thanh sơ"_ trong lịch sử Trung Quốc. Cuộc khởi nghĩa và cuộc đời của Lý Tự Thành gắn
**Minh Tư Tông** (chữ Hán: 明思宗; 6 tháng 2 năm 1611 - 25 tháng 4 năm 1644) tức **Sùng Trinh Đế** (崇禎帝), là vị hoàng đế cuối cùng của triều đại nhà Minh và cũng
**Ninh Thuận** là một tỉnh cũ ven biển gần cực nam vùng duyên hải Nam Trung Bộ, miền Trung của Việt Nam. Thủ phủ của tỉnh là thành phố Phan Rang – Tháp Chàm nằm
**Bình Thuận** là tỉnh cũ ven biển nằm ở cực nam của vùng duyên hải Nam Trung Bộ, Việt Nam. Toàn bộ tỉnh (cùng với Đắk Nông) đã được sáp nhập vào Lâm Đồng. Ngày
**Định lý Pythagoras**
Tổng diện tích của hai hình vuông có cạnh là hai cạnh vuông của tam giác vuông (_a_ và _b_) bằng diện tích của hình vuông có cạnh là cạnh huyền (_c_). Trong
**Lý** (李) là một họ của người Đông Á. Họ này tồn tại ở các nước Trung Quốc ("Li/Lee"), Hàn Quốc ("Lee", "I", "Yi" hoặc "Rhee") và Bắc Triều Tiên ("Ri" ), Đài Loan ("Lee"),
**Hàm Thuận** là một địa danh hành chính cũ của Việt Nam, thuộc địa bàn tỉnh Bình Thuận ngày nay. ## Lịch sử Vùng đất Hàm Thuận khi xưa được cho là một trong những
**Lý Nghĩa Mẫn** () là tể tướng nước Cao Ly dưới triều vua Minh Tông (1170 – 1179). Lý Nghĩa Mẫn là một trong các võ quan chi phối chính quyền Cao Ly giai đoạn
**Cao Ly U Vương** (Hangul: 고려 우왕; chữ Hán: 高麗 禑王; 25 tháng 7 năm 1365 – 31 tháng 12 năm 1389, trị vì 1374 – 1388) là quốc vương thứ 32 của Cao Ly.
**Cao Ly Thái Tổ**, húy danh là **Vương Kiến** (Hangul: 왕건 (Wang Geon), chữ Hán: 王建, 31/1/877 - 4/7/943), trị vì từ năm 918 tới năm 943. Ông là vị vua đầu tiên đã thành
Trong toán học, **định lý cơ bản của đại số** khẳng định rằng mọi đa thức một biến khác hằng số với hệ số phức có ít nhất một nghiệm phức. Điều đó tương đương
**Cao Ly Huệ Tông** (Hangul: 고려 혜종, Hanja: 高麗 恵宗; 912 – 945), trị vì từ năm 943 – 945. Ông là vị quốc vương thứ hai của triều đại Cao Ly. Ông là người
**Đại lý** (chữ Hán: 代理) trong kinh tế thuật ngữ này được dùng như là một hành vi thương mại, theo đó bên giao đại lý (thường là một doanh nghiệp, công ty có sản
**Minh Mục Tông** (chữ Hán: 明穆宗, 4 tháng 3, 1537 - 5 tháng 7, 1572), là Hoàng đế thứ 13 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 1567 đến năm
phải|không_khung|400x400px| Biểu đồ chỉ số sản xuất ISM **Viện Quản lý cung ứng** (**ISM**) là hiệp hội quản lý cung ứng lâu đời nhất và lớn nhất trên thế giới. Được thành lập vào năm
**Thuận Yến**, tên thật là **Đoàn Hữu Công** (15 tháng 8 năm 1932 tại Quảng Nam – 24 tháng 5 năm 2014 tại Hà Nội) là nhạc sĩ Việt Nam. Ông nổi tiếng với những
Loa thông minh OLLI Maika, Trợ lý ảo Tiếng Việt điều khiển thiết bị AKIA, Tuya, Yeelight, Có kho Nhạc và Truyện Loa thông minh OLLI Maika, Trợ lý ảo Tiếng Việt điều khiển thiết
**Hậu chấn tâm lý** hay **rối loạn căng thẳng sau sang chấn/chấn thương** (tiếng Anh: **_p**ost-**t**raumatic **s**tress **d**isorder_ – PTSD) là một rối loạn tâm thần có thể phát triển sau khi một người tiếp
phải|Aristotle là một trong những triết gia có ảnh hưởng đến phát triển của đạo đức học. **Luân lý học** hay **triết học đạo đức** là một nhánh của triết học "liên quan đến việc
**Cao Ly Trung Tông** (Hangul: 고려 충렬왕, chữ Hán: 高麗 忠烈王; 3 tháng 4 năm 1236 – 30 tháng 7 năm 1308, trị vì 1274 – 1308), tên thật là **Vương Xuân** (왕춘, 王賰), còn
**Thuận An** là một phường thuộc Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Đây là một trong 4 phường mới của thành phố Thuận An (cũ) sau đợt sắp xếp và chỉnh sửa bộ máy
**Cao Ly Nhân Tông** (Hangul: 고려 인종, chữ Hán: 高麗 睿宗; 29 tháng 10 năm 1109 – 10 tháng 4 năm 1146, trị vì 1122 – 1146) là quốc vương thứ 17 của Cao Ly.
**Thuận Hóa** là một quận trung tâm cũ thuộc thành phố Huế, Việt Nam. ## Địa lý Quận Thuận Hóa nằm ở bờ nam sông Hương của thành phố Huế, có vị trí địa lý:
**Hiếu Ý Trang Hoàng hậu Lý thị** (孝懿莊皇后李氏; 1530 - 1558), nguyên là **Lý Vương phi** (李王妃), là Chính thất Vương phi của Minh Mục Tông Chu Tái Kỵ khi ông còn là _Dụ vương_
**Lý Dương Côn** (chữ Hán: 李陽焜, Hangul: 이양혼, _Yi Yanggon_; ?-?), tự **Nguyên Minh**, là một hoàng thân nhà Lý Việt Nam, lưu vong đến Cao Ly khoảng đầu thế kỷ XII, lập nên dòng
**Cao Ly Nghị Tông** (Hangul: 고려 의종, chữ Hán: 高麗 毅宗; 23 tháng 5 năm 1127 – 7 tháng 11 năm 1173, trị vì 1146 – 1170) là quốc vương thứ 18 của Cao Ly.
**Cao Ly Quang Tông** (Hangul: 고려 광종, chữ Hán: 高麗 光宗; 925 – 4 tháng 7 năm 975, trị vì 949 – 975) là vị quốc vương thứ tư của Cao Ly. Ông là con
thumb|Định lý tám đường tròn **Định lý tám đường tròn** (hay còn gọi là **Định lý Đào về tám đường tròn**) là một định lý liên quan đến tám đường tròn được phát biểu như
**Hành chính Việt Nam thời Lý** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương của nước Đại Việt thời nhà Lý (1009-1225) trong lịch sử Việt Nam. Từ thời nhà Đinh,
**Dịch vụ được quản lý** là thực hành thuê ngoài trên cơ sở chủ động các quy trình và chức năng nhất định nhằm cải thiện hoạt động và cắt giảm chi phí. Nó là
**Hoàng tộc nhà Minh** của người Hán xuất hiện khi nhà Minh được thành lập nên ở Trung Quốc năm 1368 do Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương thành lập và lực lượng khởi nghĩa
**Địa vật lý** là một ngành của _khoa học Trái Đất_ nghiên cứu về các quá trình vật lý, tính chất vật lý của Trái Đất và môi trường xung quanh nó. Phạm trù địa
**Cao Ly Anh Tông** (Hangul: 고려 영종, chữ Hán: 高麗 英宗; tháng 8 năm 1223 – ?), tên thật là **Vương Xương** (왕창, 王淐) hay **Vương Khản** (왕간, 王侃), là một vị vua lâm thời
**Lý Thuấn Thần** (Hanja: , Hangul: 이순신, Romanja: **Yi Sun-sin**, 8 tháng 3 năm 1545 – 19 tháng 11 năm 1598) là nhà quân sự, đô đốc thủy quân, danh tướng kháng Nhật của nhà
**Thanh Thế Tổ** (chữ Hán: 清世祖; 15 tháng 3 năm 1638 – 5 tháng 2 năm 1661), họ Ái Tân Giác La, húy **Phúc Lâm**, là hoàng đế thứ hai của nhà Thanh và là hoàng
nhỏ|Chân dung [[Chủ tịch Hồ Chí Minh]] **Tư tưởng Hồ Chí Minh** là một hệ thống quan điểm và tư tưởng của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp cách mạng của ông được Đảng Cộng
**Thành phố Hồ Chí Minh** hiện nay hình thành trên cơ sở sáp nhập nhiều đơn vị hành chính do chính quyền qua các thời kỳ trước đây thành lập. Do đó, tổ chức hành
**Minh Thành Tổ** (chữ Hán: 明成祖, 1360 – 1424), ban đầu truy tôn là **Minh Thái Tông** (明太宗), là hoàng đế thứ ba của nhà Minh, tại vị từ năm 1402 đến năm 1424. Ông
**Đường Thuận Tông** (chữ Hán: 唐順宗; 21 tháng 2, 761 - 11 tháng 2, 806), tên thật **Lý Tụng** (李誦), là vị Hoàng đế thứ 11 hay 13 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Minh Anh Tông** (chữ Hán: 明英宗, 29 tháng 11, 1427 – 23 tháng 2, 1464), là vị Hoàng đế thứ 6 và thứ 8 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì
**Nhà Minh**, quốc hiệu chính thức là **Đại Minh**, là triều đại cai trị Trung Quốc từ năm 1368 đến năm 1644 sau sự sụp đổ của nhà Nguyên do người Mông Cổ lãnh đạo.
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
**Vấn đề biên giới Việt-Trung thời Lý** phản ánh những hoạt động quân sự - ngoại giao giữa nhà Lý của Việt Nam với triều đại nhà Tống của Trung Quốc xung quanh vấn đề
**Minh Thần Tông** (chữ Hán: 明神宗, bính âm: _Ming Shenzong_, 4 tháng 9, 1563 – 18 tháng 8 năm 1620) hay **Vạn Lịch Đế** (萬曆帝), là vị hoàng đế thứ 14 của nhà Minh trong
[[Ngày Quốc tế người thuận tay trái, 13 tháng 8.]] Viết tay trái. Người **thuận tay trái** là người dùng tay trái để làm những công việc chính như ném, vất, hái lượm đồ vật,