✨Lưu Vĩnh (nhà Tân)

Lưu Vĩnh (nhà Tân)

Lưu Vĩnh (chữ Hán: 刘永, ? – 27), sinh quán Tuy Dương, Lương Quận, Dự Châu , hoàng thân nhà Hán, thủ lĩnh tối cao trên danh nghĩa của các lực lượng quân phiệt vùng Quan Đông đầu đời Đông Hán.

Thân thế

Vĩnh là cháu trực hệ 8 đời của Lương Hiếu vương Lưu Vũ. Phả hệ các đời Lương vương từ Lưu Vũ đến Lưu Vĩnh như sau: Lưu Vũ → Lưu Mãi → Lưu Tương → Lưu Vô Thương → Lưu Định Quốc → Lưu Toại → Lưu Gia → Lưu Lập → Lưu Vĩnh. Cha là Lưu Lập, được nối tước Lương vương. Bởi Lập đi lại với ngoại thích họ Vệ thời Hán Bình đế, bị Vương Mãng làm tội, nên ông không được kế thừa vương tước.

Cuộc đời và sự nghiệp

Canh Thủy đế lên ngôi (23), Vĩnh trước tiên đến Lạc Dương, được nối tước Lương vương, định đô ở Tuy Dương. Đến khi ông nghe tin chính quyền Canh Thủy sinh loạn, bèn khởi binh cát cứ; lấy em trai Lưu Phòng làm Phụ quốc đại tướng quân, em kế Phòng là Thiếu Công làm Ngự sử đại phu. Rồi mời gọi hào kiệt quận Bái là bọn Chu Kiến, tự làm tướng đi đánh Tề Âm, Sơn Âm, Bái, Sở, Hoài Dương, Nhữ Nam, hạ được 28 thành. Lại sai sứ bái thủ lĩnh nghĩa quân Tây Phòng là Giảo Cường làm Hoành hành tướng quân. Khi ấy, người quận Đông Hải là Đổng Hiến khởi binh cát cứ bản quận, còn Trương Bộ cũng trấn định đất Tề. Vĩnh sai sứ bái Hiến làm Dực Hán đại tướng quân, Bộ làm Phụ Hán đại tướng quân, cùng nhau liên kết, rồi chiếm giữ vùng Quan Đông. Đến lúc Canh Thủy đế thất bại (25), Vĩnh tự xưng thiên tử.

Mùa hạ năm Kiến Vũ thứ 2 (26), Quang Vũ đế sai bọn Hổ nha đại tướng quân Cái Duyên chinh phạt Vĩnh. Quân đội của ông thất bại nhanh chóng, phải lui về cố thủ Tuy Dương. Các tướng Hán bất hòa, tướng cũ của Canh Thủy đế là Tô Mậu phản Hán, giết Hoài Dương thái thú, chiếm lấy vài huyện, cát cứ Quảng Nhạc , rồi xưng thần với ông; Vĩnh cả mừng, lập tức lấy Mậu làm Đại tư mã, Hoài Dương vương. Tuy nhiên, Cái Duyên vẫn tiếp tục vây Tuy Dương, vài tháng thì nhổ được (khoảng tháng 8 ÂL). Vĩnh đưa gia thuộc chạy đến đất Ngu (thuộc quận Lương), người ở đây nổi dậy, giết mẹ và vợ con của ông, nên Vĩnh đưa mấy chục thủ hạ chạy sang đất Tiếu (thuộc quận Bái). Tô Mậu, Giảo Cường, Chu Kiến hợp binh cứu ông, bị Cái Duyên đánh bại, Mậu chạy về Quảng Nhạc; Cường, Kiến theo Vĩnh chạy đến Hồ Lăng .

Tháng 2 ÂL năm thứ 3 (27), Vĩnh sai sứ lập Trương Bộ làm Tề vương, Đổng Hiến làm Hải Tây vương. Tháng 4 ÂL, người Tuy Dương nổi dậy, đón Vĩnh ở trở về. Quân Hán của bọn Đại tư mã Ngô Hán, Cái Duyên vây rất ngặt, trong thành hết lương, ông cùng Tô Mậu, Chu Kiến chạy đến đất Tán . Quân Hán đuổi nà, ông bị bộ tướng là Khánh Ngô chém chết, dâng đầu xin hàng. Kiến, Mậu chạy đến Thùy Huệ , cùng lập con Vĩnh là Hu làm Lương vương, tiếp tục chống lại chính quyền Quang Vũ.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lưu Vĩnh** (chữ Hán: 刘永, ? – 27), sinh quán Tuy Dương, Lương Quận, Dự Châu , hoàng thân nhà Hán, thủ lĩnh tối cao trên danh nghĩa của các lực lượng quân phiệt vùng
**Lưu Hoằng** (chữ Hán: 刘弘, 236 – 306), tên tự là **Hòa Quý** hay **Thúc Hòa** , người huyện Tương, Bái (quận) quốc, Duyện Châu , tướng lãnh cuối đời Tây Tấn. ## Khởi nghiệp
**Nhà Tấn** (, ; 266–420 theo dương lịch), là một trong Lục triều trong lịch sử, sau thời Tam Quốc và trước thời Nam Bắc triều ở Trung Quốc. Triều đại này do Tư Mã
**Nhà Tần** (221 TCN - 206 TCN) là triều đại kế tục nhà Chu và trước nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Nhà Tần được đặt tên theo nước Tần - nước đã chiến
**Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước** (tiếng Anh: _State Records and Archives Department of Vietnam_) là cơ quan trực thuộc Bộ Nội vụ, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ
**Lưu Vĩnh Phúc** (tiếng Trung: 劉永福/刘永福) (1837—1917), tự **Uyên Đình** (淵亭/渊亭), người Khâm Châu, Quảng Đông (nay thuộc Quảng Tây), quê ở Bác Bạch, Ngọc Lâm, Quảng Tây, là một vị tướng vào cuối thời
**Vịnh Nha Trang** (hay còn có tên gọi khác là **Vịnh Bình Cang**) là một vịnh ven bờ biển nằm ở phía Đông thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, có tổng diện tích khoảng
**Tấn Cung Đế** () (386–421), tên thật là **Tư Mã Đức Văn** (司馬德文) là vị Hoàng đế thứ 11 của nhà Đông Tấn và là Hoàng đế cuối cùng của triều đại Nhà Tấn trong
**Lưu Vinh** (chữ Hán: 劉榮; 170 TCN - 148 TCN), tức **Lịch Thái tử**/ **Lật Thái tử** (栗太子) hoặc **Lâm Giang Mẫn vương** (臨江閔王), là Hoàng tử nhà Hán, từng là Hoàng thái tử phế
**Lưu Vĩnh Hành** (, sinh tháng 6 năm 1948) là một doanh nhân tỷ phú người Trung Quốc. Ông là nhà sáng lập, Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm CEO Tập đoàn Hi Vọng
**Lưu Vĩnh Châu** (1924–2011), là Đại úy Công binh Việt Nam, một trong số ít những chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam người Nam Bộ tham gia Chiến dịch Điện Biên Phủ. Đồng
**Lưu Nghị** (, ? – 412), tự **Hi Nhạc**, tên lúc nhỏ là **Bàn Long**, người huyện Bái, nước (quận) Bái , tướng lĩnh Bắc phủ binh nhà Đông Tấn trong lịch sử Trung Quốc.
**Trương Hàn** (chữ Hán: 张翰, ? - ?), tên tự là **Quý Ưng**, người huyện Ngô, quận Ngô , là nhà văn đời Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Cha là
**Điền Vinh** (chữ Hán: _田榮_, ? – 205 TCN) là một vị vua chư hầu cuối thời nhà Tần, đầu thời Hán Sở trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia khởi nghĩa chống sự
**Các chiến dịch bắc phạt thời Đông Tấn** chỉ loạt trận chiến của nhà Đông Tấn ở phía nam phát động trong khoảng thời gian từ năm 317 đến 419 nhằm thu phục lại miền
**Lưu Diệu** () (?-329), tên tự **Vĩnh Minh** (永明), là hoàng đế thứ năm của nước Hán Triệu trong lịch sử Trung Quốc. Ông trở thành hoàng đế vào năm 318 sau khi hầu hết
## Lịch sử Tây Hán ### Cao Đế khai quốc Ba tháng đầu tiên sau cái chết của Tần Thủy Hoàng tại Sa Khâu, các cuộc nổi dậy của nông dân, tù nhân, binh sĩ
**Tấn Huệ Đế** (chữ Hán: 晋惠帝; 259 – 307), tên thật là **Tư Mã Trung** (司馬衷), là vua thứ hai của nhà Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Ông không có năng lực cai
**_Tấn thư_** (chữ Hán phồn thể: 晋書; giản thể: 晋书) là một sách trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_), do Phòng Huyền Linh và Lý Diên Thọ phụng mệnh Đường
**Tống Vũ Đế** (chữ Hán: 宋武帝, 16 tháng 4 năm 363 - 26 tháng 6 năm 422), tên thật là **Lưu Dụ** (劉裕), tên tự **Đức Dư** (德輿), Đức Hưng (德興), tiểu tự **Ký Nô**
**Lưu Tống Văn Đế** (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là **Lưu Nghĩa Long** (), tiểu tự **Xa Nhi** (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều. Ông là con trai
**Gia Luật Lưu Ca** (chữ Hán: 耶律留哥, 1165 – 1220) hay **Lưu Cách** (琉格) , người dân tộc Khiết Đan, là thủ lĩnh nổi dậy phản kháng cuối đời Kim, nhà sáng lập nước Đông
**Tấn An Đế** () (382–419), tên thật là **Tư Mã Đức Tông** (司馬德宗), là vị Hoàng đế thứ 10 của nhà Đông Tấn, và là Hoàng đế thứ 15 của Nhà Tấn trong lịch sử
**Chiến tranh Đông Tấn – Hậu Tần** bùng nổ vào tháng 8 ÂL năm 416, kéo dài đến tháng 8 ÂL năm 417, quen gọi là **chiến tranh Lưu Dụ diệt Hậu Tần** (chữ Hán:
**Tấn Hoài đế** (chữ Hán: 晉懷帝, 284-313), hay **Tấn Hoài vương** (晉懷王), tên thật là **Tư Mã Xí** (司馬熾), tên tự là **Phong Đạc** (豐度), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Tấn trong
Đền Ngọc Sơn thờ Lưu Cơ ở Ninh Bình **Lưu Cơ** (chữ Hán: 劉基, 924-979) là một trong những vị khai quốc công thần nhà Đinh, có công giúp Đinh Tiên Hoàng đánh dẹp, chấm
**Lưu Lao Chi** (chữ Hán: 劉牢之, ? - 402), tên tự là **Đạo Kiên** (道堅), nguyên quán ở huyện Bành Thành, là đại tướng dưới thời Đông Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Xuất thân
**Lưu Mục Chi** (刘穆之), tên tự là **Đạo Hòa**, tên lúc nhỏ là Đạo Dân , là kiều dân ở Kinh Khẩu , mưu sĩ thân cận của quyền thần Lưu Dụ cuối đời Đông
**Tấn Vũ Đế** (chữ Hán: 晉武帝; 236 – 16 tháng 5, 290), tên thật là **Tư Mã Viêm** (司馬炎), biểu tự **An Thế** (安世), là vị Hoàng đế đầu tiên của nhà Tấn trong lịch
**Tấn Nguyên Đế** (chữ Hán: 晉元帝, 276-323), là vị Hoàng đế thứ 6 của triều đại Nhà Tấn trong lịch sử Trung Quốc, đồng thời là vị vua đầu tiên của nhà Đông Tấn, ở
**Lưu Thông** () (?-318), tên tự **Huyền Minh** (玄明), nhất danh **Tải** (載), người Hung Nô, gọi theo thụy hiệu là **Hán (Triệu) Chiêu Vũ Đế** (漢(趙)昭武帝), là hoàng đế thứ ba của nhà Hán
**Lưu Túc** (chữ Hán: 刘肃, 1188 – 1263), tên tự là **Tài Khanh**, người huyện Minh Thủy, phủ Uy Châu , quan viên cuối đời Kim, đầu đời Nguyên trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Tấn Thành Đế** () (321 – 26 tháng 7 năm 342), tên thật là **Tư Mã Diễn** (司馬衍), tên tự **Thế Căn** (世根), là vị Hoàng đế thứ 3 của nhà Đông Tấn, và là
**Vương Hoằng** (chữ Hán: 王弘, 379 - 432), tên tự là **Hưu Nguyên**, người Lâm Nghi, Lang Tà , tể tướng, nhà thư pháp nổi tiếng đời Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Tấn Giản Văn Đế** () (320 – 12 tháng 12 năm 372), tên thật là **Tư Mã Dục** (司馬昱), tên tự **Đạo Vạn** (道萬), là vị Hoàng đế thứ 8 của nhà Đông Tấn, và
**Lưu Tuấn** (chữ Hán: 劉儁 hay 劉俊 , ? – 1408) hay **Lưu Tuyển** (劉雋) , tự Tử Sĩ, người huyện Giang Lăng , quan viên nhà Minh, tử trận khi trấn áp nhà Hậu
## Đặc điểm Bàn về hệ thống kỹ thuật của Vịnh Xuân quyền, trên sự quan sát bề nổi của nhiều người, đó là cảm nhận về một hệ thống khá đơn giản với vài
**Vinh** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Nghệ An và là Trung tâm Kinh tế - Văn hóa của vùng Bắc Trung Bộ, Việt Nam. Hiện nay, địa danh "Vinh" không còn tồn
**Nhĩ Chu Vinh** (, 493 -530), tên tự là **Thiên Bảo** (天寶), người Bắc Tú Dung, là tướng lĩnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Ông là
**Tản Đà** (chữ Hán: 傘沱, 19 tháng 5 năm 1889 - 7 tháng 6 năm 1939) tên thật **Nguyễn Khắc Hiếu** (阮克孝), là một nhà thơ, nhà văn và nhà viết kịch nổi tiếng của
**Vịnh Xuân quyền** (詠春拳, Wing Chun, ving tsun, Wing Tsun, Wing Chun kuen, Wingchun-kuen) còn được biết đến dưới tên gọi **Vĩnh Xuân quyền** (永春拳) và những biến thể khác về tên như **Vịnh Xuân
**Giáo phận Vinh** (tiếng Latin: _Dioecesis Vinhensis_) là một giáo phận Công giáo Rôma tại phía Bắc miền Trung Việt Nam. Địa bàn giáo phận Vinh tương ứng với tỉnh Nghệ An, có diện tích
**Nguyễn Văn Vĩnh** (chữ Hán: 阮文永; 1882 – 1936) là nhà tân học, nhà báo, nhà văn, nhà phiên dịch Việt Nam, nhà chính trị Việt Nam đầu thế kỷ 20. Khi viết bài, ông
**Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật** là 1 trong 2 lĩnh vực của Giải thưởng Nhà nước, do Chủ tịch nước Việt Nam ký quyết định, tặng thưởng cho những tác giả
**Nhà Lưu Tống** (; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn **Nam triều** ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề. ## Quốc hiệu Triều đại này do Lưu Dụ
thumb|Hậu cung ở Trung Á **Phi tần** (chữ Hán: _妃嬪_, tiếng Anh: _Imperial consort_ / _Royal concubine_), **Thứ phi** (_次妃_), **Tần ngự** (_嬪御_) hoặc **Cung nhân** (_宮人_), là những tên gọi chung cho nàng hầu
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà
Giang Hạ Văn Hiến vương **Lưu Nghĩa Cung** (chữ Hán: 刘义恭, 413 – 18 tháng 9, 465), người Tuy Lý, Bành Thành, là tể tướng, hoàng thân nhà Lưu Tống. ## Thiếu thời Nghĩa Cung
**Nhà Đường** là một hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 618 đến năm 907. Thành lập bởi gia tộc họ Lý, nhà Đường là triều đại kế tục nhà Tùy (581–618) và là
nhỏ|Sông Vĩnh Định khô hạn dưới [[cầu Lư Câu]] **Sông Vĩnh Định** (; âm Hán Việt: _Vĩnh Định hà_), là một sông nằm ở phía bắc Trung Quốc. Đây là một trong các chi lưu