Lưu Trường (chữ Hán: 劉長; 198-174 TCN) là hoàng tử và vua chư hầu nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc.
Thân thế
Lưu Trường là con thứ 7 của Hán Cao Tổ Lưu Bang và mỹ nhân họ Triệu. Ông là một trong số những người con của Lưu Bang ra đời sau khi Lưu Bang đã giành thiên hạ, lên ngôi hoàng đế (202 TCN).
Năm 199 TCN, Hán Cao Tổ đi đánh Hàn vương Tín qua nước Triệu, Triệu vương Trương Ngao - đồng thời là con rể của Cao Tổ - sai một mỹ nhân họ Triệu trong cung Triệu ra hầu hạ Lưu Bang. Sau khi Lưu Bang trở về kinh, Triệu vương Trương Ngao phát hiện Triệu mỹ nhân có mang, bèn đưa ra ngoài cung cho ở riêng.
Năm 198 TCN, thủ hạ của Triệu vương Ngao là Quán Cao thấy chủ bị Hán Cao Tổ khinh miệt bèn mưu sát vua Hán, dù Trương Ngao không đồng tình. Việc bại lộ, Hán Cao Tổ bèn giết các thủ hạ của Trương Ngao và phế truất Triệu vương Ngao. Những người thân thích của Triệu vương, trong đó có cả Triệu mỹ nhân bị bắt đưa về quận Hà Nội.
Em trai Triệu mỹ nhân là Triệu Kiêm muốn giải cứu cho chị, nên đến Trường An nhờ Tịch Dương hầu Thẩm Tự Cơ là người thân cận của Lã hậu tâu lên Lã hậu. Tuy nhiên Lã hậu vì ghen tuông nên không báo lại cho Lưu Bang biết việc một người phụ nữ đã có mang với vua. Thẩm Tự Cơ thấy Lã hậu ỉm việc đi không báo nên cũng không dám nói với Lưu Bang.
Giết Thẩm Tự Cơ
Năm 196 TCN, Hán Cao Tổ tiêu diệt Hoài Nam vương Anh Bố, lập Lưu Trường làm Hoài Nam vương. Lúc đó ông mới 2 tuổi.
Sau khi Hán Cao Tổ chết, Lã hậu chuyên quyền, giết nhiều người con vợ khác của Lưu Bang. Năm 180 TCN, Lã hậu qua đời. Các đại thần nhà Hán lập Đại vương Lưu Hằng lên ngôi, tức là Hán Văn Đế. Trong số các con của Lưu Bang lúc đó chỉ còn Văn Đế và Lưu Trường. Văn Đế phong cậu của Lưu Trường là Triệu Kiêm làm Chu Dương hầu.
Hoài Nam vương Lưu Trường lớn lên có thân hình cao lớn lực lưỡng, có thể nhấc đỉnh đồng quá đầu. Nhưng ông kiêu ngạo không biết giữ lễ phép; Văn đế nhiều lần tha tội nhưng Trường không sửa đổi, vẫn phạm điều cấm, gọi vua bằng "anh", ngồi trộm xe vua.
Việc Lưu Trường giết đại thần giữa ban ngày khiến nhiều người hoảng sợ và bất bình. Hán Văn Đế nể tình anh em nên không trị tội đó của Lưu Trường. Từ đó trong triều nhiều người sợ ông.
Coi thường vương pháp
Trước sự ngang tàng của Lưu Trường, Văn đế chỉ xuống chiếu khiển trách, nhờ cậu là Bạc Chiêu khuyên bảo. Tuy nhiên Lưu Trường vẫn không nghe, lại có ý coi thường Văn Đế.
Khi Lưu Trường bị ốm, Văn Đế sai sứ giả mang quà tới hỏi thăm. Ông từ chối không nhận và còn từ chối không tiếp sứ giả. Sau đó có lực lượng nổi loạn ở Lư Giang, quân Hoài Nam của Lưu Trường dẹp được loạn. Văn Đế sai sứ đến thăm hỏi và động viên, tặng ông 5000 súc gấm để thưởng cho quân sĩ. Nhưng Lưu Trường lại từ chối thẳng thừng và tuyên bố:
:Ở đây không có ai nghèo!
Ông tự mình áp dụng luật lệ riêng ở Hoài Nam, không tuân theo pháp luật của triều đình; tự ý gán tội cho người khác để trị tội, ngược lại thu dụng những người lưu vong, tù nhân bỏ trốn, cất nhắc làm quan Nội hầu hưởng lương 2000 thạch - điều này quá quyền hạn của vua chư hầu.
Tự sát
Năm 174 TCN, Lưu Trường gợi ý cho Khai Chương khởi loạn, lại sai sứ đi câu kết với Hung Nô và Mân Việt để làm phản. Âm mưu bị bại lộ, Lưu Trường bị bắt. Các quan trong triều khuyên Văn Đế xử phanh thây nhưng Văn Đế vì tình anh em không nỡ làm. Các quan lại xin phế truất ngôi vương và đày ra Nghiêm Đạo. Văn Đế chấp thuận.
Trên đường áp giải ra Nghiêm Đạo, ông tuyệt thực và tự sát. Năm đó Lưu Trường 24 tuổi.
Những người áp giải ông không dám mở xe ra xem. Mãi khi đến huyện Ung, họ mới phát hiện là ông đã chết, liền truy tặng ông là Hoài Nam Lệ vương; sau đó chia nước Hoài Nam cũ làm 3, phong cho con ông là Lưu An làm Hoài Nam vương, hai người con khác làm Hành Sơn vương và Lư Giang vương.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lưu Trường** (chữ Hán: 劉長; 198-174 TCN) là hoàng tử và vua chư hầu nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Lưu Trường là con thứ 7 của Hán Cao Tổ Lưu
**Lưu Trường Khanh** (chữ Hán: 劉長卿, 709-780?) , tự **Văn Phòng** (文房); là nhà thơ Trung Quốc thời Trung Đường. ## Tiểu sử Lưu Trường Khanh là người Hà Gian (nay là huyện Hà Gian,
**Lưu Trường Xuân** () sinh năm 1909 trên đảo Ngõa Phòng Điếm, Phụng Hệ, Trung Quốc (nay Ngõa Phòng Điếm, Đại Liên, tỉnh Liêu Ninh), mất ngày 21 tháng 2 năm 1983 tại Đại Liên,
Giao Lưu Trường Kết Nghĩa Kyoto Tặng Kèm Obi Và Thẻ Bo Góc Nhựa
**Trường Giang** (giản thể: 长江; phồn thể: 長江; pinyin: _Cháng Jiāng_; Wade-Giles: Ch'ang Chiang) ở Trung Quốc là con sông dài nhất châu Á và đứng thứ ba trên thế giới sau sông Nin ở
**Lưu Đạo Liên** (chữ Hán: 刘道鄰, 368 - 21 tháng 7, 422), tức **Trường Sa Cảnh vương** (长沙景王), là một vị tướng lĩnh nhà Đông Tấn và tông thất nhà Lưu Tống, em trai của
**Lưu Nghĩa Khang** (chữ Hán: 刘义康, 409 – 451), tên lúc nhỏ là **Xa Tử**, người Tuy Lý, Bành Thành , là tể tướng, hoàng thân nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. ##
nhỏ|Ông Lê Văn Trương **Lê Văn Trương** (1906-1964), bút hiệu **Cô Lý**, là nhà báo, nhà văn Việt Nam thời tiền chiến. Theo nhiều nhà nghiên cứu văn học Việt, hiện nay (2009), ông được
**Trương Trọng Vũ** (張仲武, ? - 849), thụy hiệu **Lan Lăng Trang vương** (蘭陵莊王) (theo _Cựu Đường thư_) hay **Lan Lăng Trang công** (蘭陵莊公) (theo _Tân Đường thư_), là tướng dưới thời nhà Đường trong
**Lưu Sưởng** (chữ Hán: 刘昶, 436 – 497), tự **Hưu Đạo**, hoàng tử nhà Lưu Tống thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Lưu Sưởng lưu vong ở Bắc Ngụy đến 32 năm
**Lưu Nghĩa Tuyên** (chữ Hán: 刘义宣, 413 – 454), người Tuy Lý, Bành Thành , là quan viên, hoàng thân nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Nghĩa Tuyên là con
Giang Hạ Văn Hiến vương **Lưu Nghĩa Cung** (chữ Hán: 刘义恭, 413 – 18 tháng 9, 465), người Tuy Lý, Bành Thành, là tể tướng, hoàng thân nhà Lưu Tống. ## Thiếu thời Nghĩa Cung
**Trường Trung học cơ sở – Trung học phổ thông Nguyễn Khuyến** là một trường liên cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông tại Đà Nẵng. Đây từng là trường trung học
thumb|Biểu tượng bụi cây cháy được sử dụng phổ biển bởi các giáo hội Presbyterian, ở đây là tại Ireland. Dòng chữ [[Latinh nghĩa là "đốt cháy nhưng triển nở". Các phiên bản khác cũng
**Trương Phi** (, 163-221), tự **Ích Đức** (益德), _Tam quốc diễn nghĩa_ ghi là **Dực Đức** (翼德) , là danh tướng nhà Thục Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Trong tiểu thuyết
**Hán Chiêu Liệt Đế** (漢昭烈帝), hay **Hán Tiên chủ**, **Hán Liệt Tổ**, tên thật là **Lưu Bị** (, ; ; 161 – 10 tháng 6 năm 223), tự là **Huyền Đức,** là Hoàng đế khai
**Lê Thị Lựu** (chữ Hán: 黎氏榴, 19 tháng 1 năm 1911 – 6 tháng 6 năm 1988) là một họa sĩ chuyên về tranh lụa và tranh sơn dầu người Việt Nam. Bà được xem
**Trương Lương** (chữ Hán: 張良; trước 250 TCN - 186 TCN), biểu tự **Tử Phòng** (子房), là danh thần khai quốc nổi tiếng thời nhà Hán. Ông cùng với Hàn Tín, Tiêu Hà được người
**Tống Vũ Đế** (chữ Hán: 宋武帝, 16 tháng 4 năm 363 - 26 tháng 6 năm 422), tên thật là **Lưu Dụ** (劉裕), tên tự **Đức Dư** (德輿), Đức Hưng (德興), tiểu tự **Ký Nô**
**Lưu Bình Nhưỡng** (sinh ngày 4 tháng 2 năm 1963) là một tiến sĩ Luật, giảng viên đại học, chính trị gia người Việt Nam. Ông từng là Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa
**Lưu Đức Hoa** (sinh ngày 27 tháng 9 năm 1961) là một nam diễn viên, ca sĩ kiêm nhà sản xuất điện ảnh người Hồng Kông. Anh là một trong Tứ Đại Thiên Vương của
nhỏ|300x300px|Một hình dạng đặc trưng trong khí động học, giả định một môi trường nhớt từ trái qua phải, biểu đồ thể hiện phân bố áp suất như trên đường viền màu đen (độ dày
**Lưu Tống Văn Đế** (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là **Lưu Nghĩa Long** (), tiểu tự **Xa Nhi** (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều. Ông là con trai
**Lưu An** (chữ Hán: 刘安, 179 TCN – 122 TCN), thường được hậu thế xưng tụng là **Hoài Nam tử** (淮南子), là Quốc vương chư hầu thứ tư của nước Hoài Nam thời nhà Hán
thumb|right|Changsha=Trường Sa **Trường Sa** () là phong quốc chư hầu thời Tây Hán, Tấn, Lưu Tống, Nam Tề, Trần trong lịch sử Trung Quốc, ngày nay thuộc địa phận tỉnh Hồ Nam ## Dưới thời
**Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường** là cơ quan trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thống nhất quản
**Trương Tuấn** (chữ Hán: 張俊, 1086 - 1154), tên tự là **Bá Anh** (伯英), nguyên quán ở Thành Kỉ, phủ Phượng Tường, là tướng lĩnh dưới thời Bắc Tống và Nam Tống trong lịch sử
**Môi trường tự nhiên** bao gồm tất cả các sinh vật sống và không sống có trong tự nhiên, có nghĩa là không phải là nhân tạo. Thuật ngữ này thường được áp dụng cho
**Cơ học chất lưu**, hay còn được gọi là **cơ học thủy khí**, nghiên cứu sự cân bằng và chuyển động của các phần tử vật chất vô cùng nhỏ có thể dễ dàng di
**Lưu Hữu Phước** (12 tháng 9 năm 1921 – 8 tháng 6 năm 1989) là một nhạc sĩ người Việt Nam. Ông là tác giả của những bài hát có tầm ảnh hưởng thời Chiến
**Trường Sa** (tiếng Hoa giản thể: 长沙; tiếng Hoa phồn thể: 長沙; pinyin: _Chángshā_; Wade-Giles: _Chang-sha_) là thủ phủ và là thành phố đông dân nhất của tỉnh Hồ Nam, thuộc vùng Nam Trung Bộ
**Lưu Tống Minh Đế** (chữ Hán: 劉宋明帝; 439–472), tên húy là **Lưu Úc** (), tên tự **Hưu Bỉnh** (休炳), biệt danh **Vinh Kì** (榮期), là hoàng đế thứ 7 của triều Lưu Tống trong lịch
**Lưu Thiệu** () (426–453), tên tự **Hưu Viễn** (休遠), thụy hiệu là **Nguyên Hung** (元凶, nghĩa là "đầu sỏ"), là một hoàng đế có thời gian trị vì ngắn ngủi của triều Lưu Tống trong
**Trung tâm lưu ký chứng khoán** (_Central securities depository_/**CSD**) là một thiết chế cơ sở thị trường tài chính chuyên biệt để nắm giữ, đăng ký, quản lý các loại chứng khoán như cổ phiếu,
**Dòng họ Nguyễn Huy ở Trường Lưu** là một dòng họ có truyền thống văn hiến lâu đời ở Việt Nam, định cư từ thế kỷ 15 ở làng Trường Lưu thuộc tổng Lai Thạch,
**Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước** (tiếng Anh: _State Records and Archives Department of Vietnam_) là cơ quan trực thuộc Bộ Nội vụ, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ
**Trường Đại học Nội vụ Hà Nội** (tiếng Anh: _Hanoi University of Home Affairs - HUHA_) là đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập vào năm 1971 trực thuộc Bộ Nội vụ. Được
nhỏ|phải|Năm 440: **Chiến tranh Lưu Tống – Bắc Ngụy** là cuộc chiến tranh quy mô thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc giữa nhà Lưu Tống và nhà Bắc Ngụy. Cuộc chiến tranh kéo
**An Phong**, thường được biết đến với nghệ danh **Lưu Diệc Phi** (; , sinh ngày 25 tháng 8 năm 1987), là một nữ diễn viên, người mẫu kiêm ca sĩ người Mỹ gốc Hoa.
**Nhà Lưu Tống** (; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn **Nam triều** ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề. ## Quốc hiệu Triều đại này do Lưu Dụ
**Lưu Thông** () (?-318), tên tự **Huyền Minh** (玄明), nhất danh **Tải** (載), người Hung Nô, gọi theo thụy hiệu là **Hán (Triệu) Chiêu Vũ Đế** (漢(趙)昭武帝), là hoàng đế thứ ba của nhà Hán
**Lưu Tứ Quý** (; sinh ngày 18 tháng 9 năm 1955) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa
**Lưu Vĩ Bình** (; sinh tháng 5 năm 1953) là kỹ sư và chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông từng giữ chức vụ Phó Bí thư tổ Đảng Viện Khoa học,
**Quản lý lưu vực sông** là công tác nghiên cứu đặc tính của lưu vực nhằm mục đích phân loại mức độ bền vững và ảnh hưởng của các công trình, dự án đến chức
phải|nhỏ|180x180px|Sóng trọng trường, đổ vào một bờ biển đại dương. phải|nhỏ|180x180px|Sóng mây trên bầu trời [[Theresa (làng thuộc quận Dodge, Wisconsin)|Theresa, Wisconsin, Hoa Kỳ.]] phải|nhỏ|180x180px|Sóng trọng trường trong khí quyển, nhìn từ không gian. Trong
thumb|Hai Nữ Lưu kì sĩ là [[Kato Momoko (trái) và Ito Sae (phải)]] là những nữ kì thủ shogi chuyên nghiệp trong hệ thống riêng của họ. Do trong giới Shogi chuyên nghiệp Nhật Bản
**Lưu Bá Thừa** (giản thể: 刘伯承, phồn thể: 劉伯承, bính âm: _Liú Bóchéng_, Wade-Giles: _Liu Po-ch'eng_; 4 tháng 12 năm 1892 - 7 tháng 10 năm 1986) là một lãnh đạo quân đội và là
**Lưu Thiếu Kỳ** (24 tháng 11, 189812 tháng 11, 1969) là một nhà cách mạng, nhà chính trị và nhà lý luận người Trung Quốc. Ông là Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại
**Lưu Hiểu Ba** (, bính âm: _Liú Xiǎobō;_ 28 tháng 12 năm 1955 – 13 tháng 7 năm 2017) là một nhà hoạt động nhân quyền và trí thức Trung Quốc. Ông từng là Chủ
**Lưu Văn Huy** (chữ Hán: 刘文辉; 1895–1976) là một quân phiệt Tứ Xuyên trong thời kỳ quân phiệt Trung Hoa. ## Tiểu sử Lưu nổi lên tại Tứ Xuyên trong những năm 1920 và 1930,