✨Lưu Ngạn Quang

Lưu Ngạn Quang

Lưu Ngạn Quang (Chữ Hán: 劉彥光; 1457-?), đỗ tiến sĩ và làm quan thời Lê sơ trong lịch sử Việt Nam.

Thân thế

Lưu Ngạn Quang nguyên quán tại xã Viên Khê, huyện Đông Sơn, phủ Thiệu Thiên, nay thuộc thôn (làng) Thanh Oai, xã Đông Khê, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Bắt đầu chuyển từ vùng đất Viên Khê về Cổ Bôn từ đời cha Lưu Ngạn Quang tức vào đầu thế kỉ XIV. Cha ông đến khi đến làng Dà - Cổ Bôn trong người chỉ có hai bàn tay trắng nghèo nàn, đói rách phải đi ở hết nhà này sang nhà khác. Cũng may lúc bấy giờ có một cô gái làng Dà cũng mồ côi cha mẹ, thấy cha ông là người chăm chỉ hiền lành, chịu thương chịu khó, hai người tự nguyện thương nhau không cần cưới hỏi gì cả. Một năm chung sống dưới túp lều tranh ở đầu làng, vợ chồng thuận hòa sum họp và sinh được một cậu con trai đặt tên là Lưu Ngạn Quang. Cha mẹ vất vả nuôi con, nhưng điều bất hạnh đến với gia đình là cha ông mất sớm, ông phải nhờ vào sự đùm bọc yêu thương của mẹ và bà con làng xóm .

Cuộc đời và sự nghiệp

Trước khi bước lên tuổi trưởng thành Lưu Ngạn Quang phải đi ở hết nhà này tới nhà khác để trừ nợ và giành tiền nuôi mẹ. Khi trừ nợ xong Ngạn Quang trở về làm thuê cùng mẹ. Nhìn cảnh làm thuê cuốc mướn chẳng ăn thua gì Ngạn Quang nảy ra ý định đi buôn, buôn nhỏ trở thành buôn lớn. Nhưng trớ trêu thay dưới sự đàn áp bóc lột của bọn tham quan ô lại kìm hãm dân lành đã làm ông mất hết vốn. Ngạn Quang quyết chí đi học khi ấy ông 21 tuổi.

Là người nổi tiếng hay chữ, lại sống dưới triều Lê Thánh Tông, một ông vua hay chữ biết trọng hiền đãi sĩ, biết đãi thần dân. Đây là một dấu hiệu đáng tự hào, chỉ tiếc rằng những tác phẩm văn học, sự nghiệp của Lưu Ngạn Quang không để lại cho chúng ta nhiều nhưng qua đó ta thấy được công lao của ông trong một thời đại thái bình thịnh trị.

Chính vì thế, để tưởng nhớ công lao của ông khi mất được dòng họ, nhân dân lập đền thờ ở văn miếu Quốc Tử Giám và ở đình thờ tiên hiền làng. Đặc biệt là nhà thờ ông và dòng họ. Lưu Ngạn Quang mãi mãi là con người bất hủ, sống trong tâm khảm của người dân xứ Thanh. Công lao của ông đã được sử sách ghi lại trong Đại Việt sử ký toàn thư và được khắc tên tuổi trên bảng vàng Quốc Tử Giám Hà Nội để lưu danh muôn đời .

Lúc về hiển tổ, ông ở với vợ kế tại thôn Đa Biểu và thôn Sơn Phú huyện Nông Cống, Thanh Hóa (nay là xã Vân Sơn, huyện Triệu Sơn). Mộ phần của ông được an táng tại đó. Do vậy họ Lưu (tổ Lưu Ngạn Quang) hiện có 3 nơi là: Đa Biểu xã Văn Sơn, huyện Triệu Sơn, Thanh Oai và Bôn (huyện Đông Sơn).

Sự nghiệp của ông thời nhà Lê còn được ghi thành 2 câu thơ: :::''Kim bảng thạch bi truyền bất hủ :::Thái Sơn,Bắc Đẩu ngưỡng duy cao''' :::Dịch nghĩa: :::''Bảng vàng bia đá truyền mãi mãi :::Công người như núi Thái Sơn Sao Bắc Đẩu''

Đền thờ

Hiện nay tại làng Thanh Oai, xã Đông Anh có từ đường dòng họ Lưu thờ Lưu Ngạn Quang . Tại làng Kim Bôi, xã Đông Thanh cùng thuộc huyện Đông Sơn, Thanh Hóa có đền thờ Lưu Ngạn Quang. Tháng 12/2011, đền thờ Hoàng giáp Tiến sĩ Lưu Ngạn Quang tại xã Đông Thanh đã được xếp hạng di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh.

Đền thờ ông được xây dựng khi ông mới qua đời, song do biến thiên lịch sử, di tích gốc không còn mà chỉ còn công trình được phục hồi vào thời nhà Nguyễn - Thế kỉ XIX (Khi đó nhà Nguyễn có sắc phong ông làm Phúc Thần - Hiện sắc được lưu giữ tại dòng họ Lưu, thôn Thanh Oai). Đền thờ Hoàng Giáp tiến sĩ Lưu Ngạn Quang là nơi lưu niệm danh nhân,cũng như lưu niệm truyền thống hiếu học và truyền thống cầu mong sự tiến bộ của mọi người.

Gia quyến

Theo gia phả họ Lưu (Đông Anh (Thanh Hóa), Thanh Hóa) người vợ đầu của ông là Nguyễn Thị Vẫy Oanh, người làng Tuyên Hóa (Đông Anh (Thanh Hóa), Thanh Hóa) sinh được ông Lưu Từ Thiện (Là quan viên triều Lê Sơ).

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lưu Ngạn Quang** (Chữ Hán: 劉彥光; 1457-?), đỗ tiến sĩ và làm quan thời Lê sơ trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Lưu Ngạn Quang nguyên quán tại xã Viên Khê, huyện Đông
**Mã Hy Quảng** (, ?-25 tháng 1 năm 951 và là em trai cùng mẹ với Mã Hy Phạm- con trai thứ tư của Mã Ân, hai người là con của Trần phu nhân. Do
**Lưu Ẩn** (, 874–911) là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường và thời nhà Lương. Ông từng giữ chức vụ Thanh Hải quân Tiết độ sứ, trị sở nay thuộc Quảng Châu, Quảng
**Nhà Lưu Tống** (; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn **Nam triều** ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề. ## Quốc hiệu Triều đại này do Lưu Dụ
**Lưu Tống Văn Đế** (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là **Lưu Nghĩa Long** (), tiểu tự **Xa Nhi** (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều. Ông là con trai
**Đáo Ngạn Chi** (chữ Hán: 到彦之, ? - 433), tự **Đạo Dự**, người Vũ Nguyên, Bành Thành là một viên sủng tướng nhà Lưu Tống thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Lưu Thủ Văn** (, ? - 910) là Nghĩa Xương tiết độ sứ vào cuối thời nhà Đường và đầu thời nhà Hậu Lương. Ông là con của Lữ Long tiết độ sứ Lưu Nhân
**Tuyên Quang** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Việt Nam. ## Trước năm 1945 Tên gọi Tuyên Quang xuất hiện sớm nhất trong cổ thư ở nước ta là
**Lưu Thịnh** (; 920–958), tên ban đầu là **Lưu Hoằng Hi** (), gọi theo thụy hiệu là **Nam Hán Trung Tông**, là hoàng đế thứ ba của nước Nam Hán thời Ngũ Đại Thập Quốc
**Sông Trường Giang** là con sông chạy dọc theo bờ biển thuộc tỉnh Quảng Nam, Việt Nam. Đầu sông phía nam đổ ra biển tại cửa Hòa An (hay An Hoà), huyện Núi Thành, đầu
**Trần Quang Diệu** (chữ Hán: 陳光耀; 1746 – 1802) là một trong _Tây Sơn thất hổ tướng_ của nhà Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. Ông cùng với vợ là nữ tướng Bùi Thị
**An Phong**, thường được biết đến với nghệ danh **Lưu Diệc Phi** (; , sinh ngày 25 tháng 8 năm 1987), là một nữ diễn viên, người mẫu kiêm ca sĩ người Mỹ gốc Hoa.
**Lê Hữu Nghị** (sinh ngày 24 tháng 1 năm 1979 tại Huế) thường được biết đến với nghệ danh **Quang Lê**, là một nam ca sĩ hải ngoại thành công với dòng nhạc trữ tình.
**Minh Đạt Hoàng hậu** (chữ Hán: 明達皇后; 1086 - 1113), hay **Tống Huy Tông Lưu Quý phi** (宋徽宗劉貴妃), là một phi tần rất được sủng ái của Tống Huy Tông Triệu Cát. Dưới thời nhà
**Lưu Tri Viễn** (劉知遠) (4 tháng 3, 895 – 10 tháng 3, 948), sau đổi lại là **Lưu Hạo** (劉暠), miếu hiệu **Hậu Hán Cao Tổ** ((後)漢高祖), người tộc Sa Đà - là khai quốc
**Lâm Ngạn Tuấn** (, Tiếng Anh: Evan Lin, Bính âm Hán ngữ: _Línyànjùn_, sinh ngày 24 tháng 8 năm 1995) là một nam ca sĩ và diễn viên người Đài Loan hoạt động ở Trung
**Dương Phục Quang** (, 842-883), là một hoạn quan và tướng lĩnh triều Đường. Ông được đánh giá là có công lao lớn trong việc đánh bại cuộc nổi dậy của Hoàng Sào. __NOTOC__ ##
**Miêu, Lưu binh biến** (苗劉兵變), còn gọi là **Miêu Lưu chi biến** (苗劉之變), **Minh Thụ chi biến** (明受之變), là một cuộc đảo chính diễn ra vào tháng 3 đến tháng 4 năm Kiến Viêm thứ
**Tiền Lưu** (chữ Hán: 錢鏐; 10 tháng 3 năm 852-6 tháng 5 năm 932, tên tự là **Cụ Mỹ** (具美), tiểu tự là **Bà Lưu** (婆留), gọi theo thụy hiệu là **Ngô Việt Vũ Túc
**Ngô Ngạn** (chữ Hán: 吾彦), tên tự là **Sĩ Tắc**, người huyện Ngô, quận Ngô , là tướng lĩnh nhà Đông Ngô cuối thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Về sau ông quy
**Nguyễn Quang Toản ** (chữ Hán: 阮光纘, 1783 – 1802), là vị hoàng đế thứ 3 và cuối cùng của nhà Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. Ông là con trai của vua Quang
**Hầu Sử Quang** (), tự **Thúc Minh** (孝明), là quan viên Tào Ngụy và Tây Tấn thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời Ngụy Hầu Sử Quang quê ở huyện Dịch, quận
**Ngô Ngạn Tổ** (; sinh ngày 30 tháng 9 năm 1974) là nam diễn viên điện ảnh, đạo diễn, kiêm nhà sản xuất phim người Mỹ gốc Hoa của điện ảnh Hồng Kông. Khởi nghiệp
**Hộc Luật Quang** (chữ Hán: 斛律光, 515 – 572), tên tự là **Minh Nguyệt**, người bộ tộc Hộc Luật, dân tộc Sắc Lặc ở Sóc Châu ; tướng lĩnh, ngoại thích nhà Bắc Tề trong
Lâm Xuyên Liệt Võ Vương **Lưu Đạo Quy** (chữ Hán: 劉道規, 370 – 25 tháng 7, 412), tên tự là **Đạo Tắc**, người Tuy Lý, Bành Thành , tướng lãnh nhà Đông Tấn, hoàng thân
**Quang Hải Quân** (Hangul: 광해군, chữ Hán: 光海君, bính âm: _Kwanghaegun_; 4 tháng 6, 1575 - 7 tháng 8, 1641), tên thật là **Lý Hồn** (Hangul: 이혼, chữ Hán: 李琿, bính âm: Li Hon), là
**Thanh Tuyên Tông** (chữ Hán: 清宣宗, 16 tháng 9 năm 1782 – 26 tháng 2 năm 1850), Tây Tạng tôn vị **Văn Thù Hoàng đế** (文殊皇帝), là vị Hoàng đế thứ 8 của triều đại
**Lưu Nghị** (, ? – 412), tự **Hi Nhạc**, tên lúc nhỏ là **Bàn Long**, người huyện Bái, nước (quận) Bái , tướng lĩnh Bắc phủ binh nhà Đông Tấn trong lịch sử Trung Quốc.
**Quang Tuyến** (tiếng Anh: **Beijing Enlight Media**) là một tập đoàn giải trí truyền thông tư nhân của Trung Quốc, được thành lập bởi Vương Trường Điền vào năm 1998. Mức vốn hóa thị trường
**Lưu Kiều** (chữ Hán: 劉喬, 249 - 311), tên tự là **Trọng Ngạn**, người quận Nam Dương , là tướng lĩnh cuối đời Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc. ## Khởi nghiệp Kiều thuộc
**Lỗ Quảng Đạt** (, 531 – 589), tên tự là **Biến Lãm**, nguyên quán là huyện Mi, quận Phù Phong, sinh quán là quận Tân Thái, tướng lĩnh nhà Trần thời Nam Bắc triều trong
**Từ Thánh Quang Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 慈聖光獻皇后, 1016 - 16 tháng 11, 1079), còn gọi **Từ Thánh Tào Thái hậu** (慈聖曹太后) hay **Từ Thánh hậu** (慈聖后) là Hoàng hậu thứ hai của Tống
**Lưu Dục Hàm** (sinh ngày 17 tháng 6 năm 1995), tên tiếng Anh **Liu Yu Han,** là một nam diễn viên người Trung Quốc. Năm 2015, anh tham gia bộ phim truyền hình gia đình
**Đàm Quang Trung** (1921–1995), tên thật là **Đàm Ngọc Lưu**, là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông cũng từng là một chính khách, từng giữ chức Phó Chủ tịch Hội đồng
**Nguyễn Hàm Ninh** (阮咸寧, 1808-1867) tự là **Thuận Chi**, hiệu **Tĩnh Trai** và **Nhâm Sơn**; là một danh sĩ trong lịch sử Văn học Việt Nam thời nhà Nguyễn. ## Tiểu sử **Nguyễn Hàm Ninh**
**Vương Hữu Quang** (, ? - 1886) tự **Dụng Hối** (用悔) hiệu **Tế Trai** (祭齋) là một quan đại thần triều Nguyễn, người Việt gốc Hoa, trải 22 năm dưới các đời vua Minh Mệnh,
**Đức Quang** (1490-1831) là tên một phủ nằm ở hữu ngạn và hạ lưu sông Lam thuộc xứ Nghệ An thời nhà Hậu Lê, Lê - Trịnh, Tây Sơn đến thời kỳ đầu nhà Nguyễn.
**Lưu Hiểu Giang** (; sinh tháng 12 năm 1949) là Đô đốc đã nghỉ hưu của Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLAN), nguyên Chính ủy Hải quân Quân Giải phóng Nhân
**Lưu Ảo** (chữ Hán: 劉媼), cũng gọi **Chiêu Linh hoàng hậu** (昭靈皇后), được biết đến là sinh mẫu của Hán Cao Tổ Lưu Bang - người sáng lập nên triều đại nhà Hán trong lịch
**Thập Quốc Xuân Thu** () là một sách sử theo thể kỷ truyện do Ngô Nhâm Thần (吳任臣) thời nhà Thanh biên soạn. Bộ sách có tổng cộng 114 quyển Bộ sách hoàn thành vào
**Cựu Ngũ Đại sử** (chữ Hán: 旧五代史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_) do Tiết Cư Chính thời Bắc Tống viết
**Ngũ đại Thập quốc** (, 907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.
**Lịch sử hành chính Huế** (tên đến hết năm 2024 là tỉnh Thừa Thiên Huế) được xem bắt đầu vào năm 1945 với cuộc cải cách hành chính của Chính phủ Cách mạng lâm thời
**Hậu Đường Trang Tông** (), tên húy là **Lý Tồn Úc** (), tiểu danh **Á Tử** (亞子), là một nhân vật chính trị và quân sự trong thời kỳ Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch
**Tống Huy Tông** (chữ Hán: 宋徽宗, 2 tháng 11, 1082 – 4 tháng 6, 1135), là vị Hoàng đế thứ tám của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ
nhỏ|Historical Records of the Five Dynasties in Wuyi Museum **Tân Ngũ Đại sử** (chữ Hán: 新五代史) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
thumb|Sông Lô đoạn chảy qua phường [[Hà Giang (thành phố)|Hà Giang 1.]] thumb|Sông Lô đoạn chảy qua phường [[Nông Tiến.]] **Sông Lô** là phụ lưu cấp 1 ở tả ngạn sông Hồng, chảy từ Trung
**Lý Tự Nguyên** (李嗣源, sau đổi thành **Lý Đản** (李亶)) (10 tháng 10 năm 867), còn được gọi theo miếu hiệu là **Hậu Đường Minh Tông** ( 后唐明宗), là hoàng đế thứ hai của nhà
**Mã Hy Ngạc** (馬希萼), gọi theo thuỵ hiệu là **Sở Cung Hiếu vương** (楚恭孝王), là quân chủ thứ năm của nước Sở thời Ngũ Đại Thập Quốc. Ông tiến hành chiến tranh nhằm tranh ngôi