Lưu Hồng Tháo (chữ Hán: 劉洪操, ?-938), hay Lưu Hoằng Tháo (劉弘操), hay Lưu Hoằng Thao, là một hoàng tử và tướng lãnh nhà Nam Hán thời Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là người chỉ huy đội binh thuyền Nam Hán tấn công Tĩnh Hải quân và bị Ngô Quyền đánh bại rồi giết chết trong trận đánh trên sông Bạch Đằng cuối năm 938.
Thân thế
Trước đây, các tài liệu Việt Nam chép tên ông căn cứ theo Đại Việt Sử ký toàn thư là Lưu Hoằng Tháo (劉弘操) hoặc Lưu Hoằng Thao. Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng tên ông đúng là Lưu Hồng Tháo (劉洪操) căn cứ theo Tân Ngũ Đại sử vốn có niên đại gần với thời kỳ của ông hơn.
Lịch sử Việt Nam và Trung Quốc không chép nhiều về Hồng Tháo. Theo Tân Ngũ Đại sử thì ông là con trai thứ 9 của Nam Hán Cao tổ Lưu Cung (hay Lưu Nghiễm). Năm 932, ông được vua cha phong tước Vạn vương (萬王).
Trận chiến Bạch Đằng
Lãnh thổ Nam Hán ở vùng Quảng Đông, Quảng Tây, giáp với Tĩnh Hải quân của người Việt ở phía nam đã giành quyền tự chủ từ đầu thế kỷ 10 và vua cha Lưu Cung từng đánh chiếm được một thời gian (930-931). Năm 937, nhân ở Tĩnh Hải quân xảy ra sự kiện Kiều Công Tiễn giết Tiết độ sứ Dương Đình Nghệ tiếm quyền, bị Ngô Quyền cất quân hỏi tội, Kiều Công Tiễn cho người sang Nam Hán cầu cứu; Lưu Hoằng Thao được vua cha cải phong làm Giao vương (交王) chỉ huy đạo quân sang xâm lược đất Việt.
Sách Tân Ngũ Đại sử chép:
Đại Việt sử ký toàn thư chép:
Quân Nam Hán chưa tiến sang, Ngô Quyền đã hạ thành Đại La và giết chết Kiều Công Tiễn. Trước khi tấn công, Nam Hán đế Lưu Cung đã hỏi kế ở Sùng Văn sứ là Tiêu Ích. Ích nói:
Lời đánh giá của Tiêu Ích hoàn toàn chính xác, nhưng Lưu Cung muốn hành quân nhanh để đánh chiếm lại Tĩnh Hải quân, nên không nghe Tiêu Ích. Thực ra, còn một điểm chí tử nữa của quân Nam Hán mà Ngô Quyền đã nhận định với các tướng.
Lời nhận định này quả không sai. Theo chính sử, 2 người anh Lưu Hoằng Tháo là Lưu Hồng Độ (con thứ 3, được phong Tần vương, sau là Hán Thương đế Lưu Phần) và Lưu Hồng Hi (con thứ 4, được phong Tấn vương, sau là Nam Hán Trung tông Lưu Thịnh) đều được phong vương cùng năm 932, đều cùng sinh năm 920. Theo đó suy ra vào thời điểm năm 938 thì Lưu Hoằng Tháo chưa quá 18 tuổi. Lưu Cung, bấy giờ tuổi cũng đã gần 50, cũng là nhà chính trị và quân sự lão luyện, nhưng lại mắc sai lầm giao đội quân chủ lực cho "đứa trẻ khờ dại" để đấu với Ngô Quyền, một tướng lĩnh đã 40 tuổi, trải qua ít nhất 2 cuộc chiến Nam Hán đánh bại họ Khúc và Dương Đình Nghệ đánh bại quân Nam Hán giành lại quyền tự chủ.
nhỏ|phải|Tranh ghép đá mô phỏng trận Bạch Đằng 938
Tính khí kiêu căng, vô mưu, quả nhiên Lưu Hoằng Tháo mắc bẫy Ngô Quyền rất dễ dàng. Sau vài trận thắng dễ dàng, mắc mưu khiêu chiến, giả thua chạy để dụ địch đuổi theo, Lưu Hoằng Tháo bị rơi vào điểm đặt phục binh của quân Việt, thuyền đều mắc vào cọc mà lật úp, rối loạn tan vỡ, quân lính chết đuối quá nửa. Quân Việt thừa thắng đuổi đánh, đánh tan đạo quân chủ lực của quân Nam Hán. Lưu Hoằng Tháo bị Ngô Quyền bắt rồi giết chết.
Đạo binh xâm lược tan vỡ, Lưu Hoằng Tháo bị giết khi còn rất trẻ. Lưu Cung đành bỏ hẳn ý định đánh chiếm Tĩnh Hải quân và chết sau đó 4 năm.
May mắn của số phận?
Tuy chết trẻ, nhưng dù sao cái chết của Lưu Hoằng Tháo cũng là cái chết trên chiến trường. Các anh em ông đều chết trẻ, thậm chí có kết cục bi thảm hơn nhiều.
Hai anh lớn của là Lưu Diệu Xu và Lưu Quy Đồ chết sớm. Cha ông, Nam Hán đế Lưu Nghiễm từng có ý định lập con thứ 5 là Lưu Hồng Xương người kế vị, nhưng do sự can gián của Sùng Văn sứ Tiêu Ích, nên anh thứ 3 là Lưu Hồng Độ được lập làm người kế vị. Sau khi Lưu Nghiễm chết năm 942, Hồng Độ lên ngôi, đổi tên thành Lưu Phần (劉玢), đổi niên hiệu thành Quang Thiên, phong em là Tấn vương Hồng Hi làm phụ chính. Chưa được một năm, Hồng Xương bị các em là Hồng Hi, Hồng Cảo sai người ám sát.
Hồng Hi lên ngôi, đổi tên thành Lưu Thịnh (劉晟), nhưng lo sợ bị các em cướp ngôi, nên ra tay rất tàn độc. Năm 943, ngay khi lên ngôi không lâu, giết Hồng Cảo. Năm sau 944, giết Hồng Xương, Hồng Trạch. Năm 945, giết Hồng Nhã. Năm 947, Hồng Bật, Hồng Đạo, Hồng Ích, Hồng Tể [Tế], Hồng Giản, Hồng Kiến, Hồng Vĩ, Hồng Chiêu [Chiếu] cũng bị giết. Năm 954, Hồng Mạc bị giết. Năm 955, người cuối cùng là Hồng Chính cũng bị anh giết chết. Ba năm sau, đến lượt Lưu Thịnh cũng bệnh chết khi mới 38 tuổi.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lưu Hồng Tháo** (chữ Hán: 劉洪操, ?-938), hay **Lưu Hoằng Tháo** (劉弘操), hay **Lưu Hoằng Thao**, là một hoàng tử và tướng lãnh nhà Nam Hán thời Ngũ Đại Thập Quốc trong lịch sử Trung
**Hoàng thảo trúc mành** hay **hoàng thảo hạt cườm, mành trúc**, tên khoa học **_Dendrobium falconeri_**, là một loài lan trong chi Lan hoàng thảo. Cây phân bổ chính ở vùng Đông Nam Á. Tại
**Lưu Hoằng** (chữ Hán: 刘弘, 236 – 306), tên tự là **Hòa Quý** hay **Thúc Hòa** , người huyện Tương, Bái (quận) quốc, Duyện Châu , tướng lãnh cuối đời Tây Tấn. ## Khởi nghiệp
**Triệu Lưu Hoàng Lân** (nghệ danh là **Lân Ốc**, sinh ngày 25 tháng 11 năm 1980) là một ca sĩ, nhạc sĩ sáng tác bài hát và nghệ sĩ guitar người Việt Nam. Ông là
**Hán Chiêu Liệt Đế** (漢昭烈帝), hay **Hán Tiên chủ**, **Hán Liệt Tổ**, tên thật là **Lưu Bị** (, ; ; 161 – 10 tháng 6 năm 223), tự là **Huyền Đức,** là Hoàng đế khai
**Tống Vũ Đế** (chữ Hán: 宋武帝, 16 tháng 4 năm 363 - 26 tháng 6 năm 422), tên thật là **Lưu Dụ** (劉裕), tên tự **Đức Dư** (德輿), Đức Hưng (德興), tiểu tự **Ký Nô**
**Chương Hiến Minh Túc Lưu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章献明肃劉皇后, 968 - 1033), hay còn gọi là **Chương Hiến Lưu Hoàng hậu** (章獻劉皇后), **Chương Hiến Thái hậu** (章獻太后) hoặc **Chương Hiến hậu** (章獻后), thỉnh thoảng
**Hoàng thành Thăng Long** (chữ Hán: 昇龍皇城; Hán-Việt: Thăng Long Hoàng thành) là quần thể di tích gắn với lịch sử kinh thành Thăng Long - Đông Kinh và tỉnh thành Hà Nội bắt đầu
**Chiêu Từ Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 昭慈聖獻皇后, 1073 - 1131), thường gọi **Nguyên Hựu hoàng hậu** (元祐皇后), **Nguyên Hựu Mạnh hoàng hậu** (元祐孟皇后) hay **Long Hựu Thái hậu** (隆祐太后), là Hoàng hậu đầu
**Chương Huệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 章惠皇后; 984 - 1036), nhưng Tống sử chỉ ghi **Dương Thục phi** (杨淑妃), là một phi tần của Tống Chân Tông Triệu Hằng và là dưỡng mẫu của Tống
**Lựu** hay còn gọi là **thạch lựu** (Danh pháp khoa học: _Punica granatum_) là một loài thực vật ăn quả thân gỗ nhỏ có chiều cao từ 5-8 mét thuộc chi Lựu, họ Bằng lăng,
**Thiên hoàng Sutoku** (崇徳 Sutoku- Tenno ?, 07 tháng 7 năm 1119 - 14 tháng 9 năm 1164) là Thiên hoàng thứ 75 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại
**Lưu Đạo Liên** (chữ Hán: 刘道鄰, 368 - 21 tháng 7, 422), tức **Trường Sa Cảnh vương** (长沙景王), là một vị tướng lĩnh nhà Đông Tấn và tông thất nhà Lưu Tống, em trai của
**Lưu Thiện** (Trung văn giản thể: 刘禅, phồn thể: 劉禪, bính âm: Liú Shàn), 207 - 271), thụy hiệu là **Hán Hoài đế** (懷帝), hay **An Lạc Tư công** (安樂思公), hoặc **(Thục) Hán Hậu chủ**
**Hoàng Trung** (chữ Hán: 黄忠, bính âm: Huáng Zhōng; (?-220), tự **Hán Thăng** (漢升), là một vị tướng cuối thời Đông Hán, đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông nổi tiếng với
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Lưu Tống Minh Đế** (chữ Hán: 劉宋明帝; 439–472), tên húy là **Lưu Úc** (), tên tự **Hưu Bỉnh** (休炳), biệt danh **Vinh Kì** (榮期), là hoàng đế thứ 7 của triều Lưu Tống trong lịch
**Nhà Lưu Tống** (; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn **Nam triều** ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề. ## Quốc hiệu Triều đại này do Lưu Dụ
**Lưu Thiệu** () (426–453), tên tự **Hưu Viễn** (休遠), thụy hiệu là **Nguyên Hung** (元凶, nghĩa là "đầu sỏ"), là một hoàng đế có thời gian trị vì ngắn ngủi của triều Lưu Tống trong
**Lưu Tống Văn Đế** (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là **Lưu Nghĩa Long** (), tiểu tự **Xa Nhi** (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều. Ông là con trai
**Hán Thiếu Đế** (chữ Hán: 漢少帝; 175 - 6 tháng 3 năm 190), húy **Lưu Biện** (劉辯), là vị Hoàng đế thứ 13 của nhà Đông Hán, là Hoàng đế thứ 28 và cũng là
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**Tiền Lưu** (chữ Hán: 錢鏐; 10 tháng 3 năm 852-6 tháng 5 năm 932, tên tự là **Cụ Mỹ** (具美), tiểu tự là **Bà Lưu** (婆留), gọi theo thụy hiệu là **Ngô Việt Vũ Túc
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
**Không quân Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Aviation Royale Laotienne_ – AVRL; tiếng Anh: _Royal Lao Air Force_), là quân chủng không quân của Quân lực Hoàng gia Lào (FAR), quân đội chính thức của
Hồng Âm Tiêu Viêm – Lan Chi nhận được giải thưởng THƯƠNG HIỆU – NHÃN HIỆU NỔI TIẾNG 2017 và càng vinh dự khi lọt vào top 10 trong 150 doanh nghiệp khắp cả nước.
**Grêgôriô VII** (Latinh: **Gregorius VII**) là một giáo hoàng có vai trò rất lớn đối với lịch sử giáo hội Công giáo và được suy tôn là thánh sau khi qua đời. Ông là nhân
**Lưu Thông** () (?-318), tên tự **Huyền Minh** (玄明), nhất danh **Tải** (載), người Hung Nô, gọi theo thụy hiệu là **Hán (Triệu) Chiêu Vũ Đế** (漢(趙)昭武帝), là hoàng đế thứ ba của nhà Hán
**Văn Minh Phùng Hoàng hậu** (chữ Hán: 文明馮皇后, 441 - 17 tháng 10, 490), thường gọi là **Văn Minh Thái hậu** (文明太后) hoặc **Bắc Ngụy Phùng Thái hậu** (北魏冯太后), là Hoàng hậu của Bắc Ngụy
**_Nữ hoàng băng giá_** (còn gọi là _Băng giá_, ) là một bộ phim điện ảnh nhạc kịch kỳ ảo sử dụng công nghệ hoạt hình máy tính của Mỹ do Walt Disney Animation Studios
**Lưu Thịnh** (; 920–958), tên ban đầu là **Lưu Hoằng Hi** (), gọi theo thụy hiệu là **Nam Hán Trung Tông**, là hoàng đế thứ ba của nước Nam Hán thời Ngũ Đại Thập Quốc
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Lưu Bình Nhưỡng** (sinh ngày 4 tháng 2 năm 1963) là một tiến sĩ Luật, giảng viên đại học, chính trị gia người Việt Nam. Ông từng là Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa
**Hải chiến Hoàng Sa** là một trận hải chiến giữa Hải quân Việt Nam Cộng hòa và Hải quân Trung Quốc xảy ra vào ngày 19 tháng 1 năm 1974 trên quần đảo Hoàng Sa.
**Việt Nam** tham dự Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2007 tại thành phố Nakhon Ratchasima, Thái Lan từ ngày 6 đến ngày 16 tháng 12 năm 2007. ## Thành tích ### Bảng huy
**Việt Nam tham dự Đại hội Thể thao châu Á 2006** tại Doha, Qatar với 247 vận động viên [http://www.doha-2006.com/gis/menuroot/Biographies/InfoBioByNOC.aspx?noc=VIE&func=A], tranh tài 26 trên 39 môn thể thao. Hoàng Anh Tuấn là vận động viên
**Chương Đức Đậu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章德竇皇后; ? - 14 tháng 8, 97), cũng gọi **Chương Đức Đậu Thái hậu** (章德竇太后), **Đông Hán Đậu Thái hậu** (東漢竇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Hán
**Lâm Sĩ Hoằng** (, ? - 622) là một thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân chống lại sự cai trị của triều Tùy vào cuối thời gian trị vì của Tùy Dạng Đế. Trong một
nhỏ|301x301px|Tượng gốm mô phỏng bộ binh và kỵ binh thời Tây Hán, trưng bày tại Bảo tàng tỉnh Hải Nam. Nhà Hán là hoàng triều thứ hai của Trung Quốc kế tục nhà Tần (221
**Friedrich Wilhelm Viktor Abert von Hohenzollern, Wilhelm II** của Phổ và Đức, (27 tháng 1 năm 1859 – 4 tháng 6 năm 1941) là vị Hoàng đế (_Kaiser_) cuối cùng của Đế quốc Đức, đồng
**Hoàng** hay **Huỳnh** (chữ Hán: 黃) là một họ ở Việt Nam. Ngoài ra họ **Hoàng** có thể tìm thấy ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Triều Tiên. Họ Hoàng trong tiếng Trung có
**Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch** là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và báo
**Lưu Nghĩa Tuyên** (chữ Hán: 刘义宣, 413 – 454), người Tuy Lý, Bành Thành , là quan viên, hoàng thân nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Nghĩa Tuyên là con
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Nam Phương Hoàng hậu** (chữ Hán: 南芳皇后; 14 tháng 11 năm 1913 – 15 tháng 9 năm 1963) là hoàng hậu của Hoàng đế Bảo Đại thuộc triều đại nhà Nguyễn, đồng thời là hoàng
**Lưu Tử Huân** () (456–466), tên tự **Hiếu Đức** (孝德), là một thân vương và người tranh chấp ngôi vua triều Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông đã nhận được lời tuyên bố
**Lưu Cứ** (Phồn thể: 劉據; giản thể: 刘据, 128 TCN - 91 TCN), hay còn gọi là **Lệ Thái tử** (戾太子) hoặc **Vệ Thái tử** (衛太子), là Hoàng trưởng tử của Hán Vũ Đế Lưu
**Hoàng Tuần Tài** (tiếng Anh: _Lawrence Wong Shyun Tsai_, sinh ngày 18 tháng 12 năm 1972), là một nhà chính trị, nhà kinh tế và cựu công chức người Singapore. Ông hiện đảm nhận chức
**Tập đoàn giáo dục Nguyễn Hoàng** có tên đầy đủ là **Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Nguyễn Hoàng** (tên tiếng Anh: **Nguyen Hoang Group** - **NHG**), hoạt động trong lĩnh vực đầu