Lưu Hán Hoành (, ? - 887?) là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường. Ông thoạt đầu đã nổi dậy chống lại triều đình Đường, song sau đó đã chịu quy phục và kiểm soát Nghĩa Thắng. Cuối cùng, ông bị Tiền Lưu đánh bại và bắt giữ, bị giải đến chỗ Đổng Xương rồi bị hành quyết.
Nổi dậy chống Đường
Lưu Hán Hoành là người Duyện châu. Năm 879, trong chiến dịch trấn áp loạn Hoàng Sào, 'Chư đạo hành doanh đô thống' Vương Đạc đã để Lưu Hán Hoành lưu thủ Giang Lăng còn bản thân thì suất chúng về phía bắc, tuyên bố là đến gặp Sơn Nam Đông đạo tiết độ sứ Lưu Cư Dung (劉巨容). Tuy nhiên, ngay khi Vương Đạc rời khỏi Giang Lăng, Lưu Hán Hoành đã nổi dậy chống lại triều đình, tiến hành cướp bóc và đốt phá Giang Lăng, sau đó thì suất quân tiến về phía bắc. Đội quân của Lưu Hàn Hoành phát triển, và đến mùa hè năm 880 thì đang cướp phá khu vực giữa Tống châu và Duyện châu. Đường Hy Tông đã hạ chỉ cho các quân lân quận đến trấn áp Lưu Hán Hoành, song họ không đạt được nhiều thành quả. Sau đó, Lưu Hán Hoành tiến về phía nam và cướp phá Thân châu và Quang châu. Tuy nhiên, cũng vào năm đó, Lưu Hán Hoành đề nghị được hàng phục, Đường Hy Tông phong Lưu Hán Hoành là Túc châu thứ sử.
Tiếp quản và cai quản Chiết Đông/Nghĩa Thắng
Tuy nhiên, Lưu Hán Hoành không hài lòng khi chỉ được bổ nhiệm là một thứ sử. Do đó, vào năm 880, do Chiết Đông quan sát sứ Liễu Thao (柳瑫) đắc tội,
Khi Lưu Hàn Hoành đoạt được Chiết Đông, ông lại mưu tính đoạt lấy Chiết Tây. Năm 882, Lưu Hán Hoành khiển đệ Lưu Hán Hựu (劉漢宥) và 'Mã bộ quân ngu hậu' Tân Ước (辛約) suất 2 vạn quân và đóng trại ở Tây Lăng. Hàng châu thứ sử Đổng Xương phái thủ hạ là Tiền Lưu đi giao chiến với Lưu Hán Hựu và Tân Ước. Nhân cơ hội đêm tối sương mù, Tiền Lưu đã bí mật cho quân vượt sông Tiền Đường và tiến công trại quân Chiết Đông; Lưu Hán Hựu và Tân Ước bỏ chạy. Cũng trong năm đó, Lưu Hán Hoành lại khiển Đăng Cao trấn tướng Vương Trấn (王鎮) đem bảy vạn quân đến đóng ở Tây Lăng, Tiền Lưu lại vượt sông tập kích và tiêu diệt quân Chiết Đông, Vương Trấn chạy trốn.
Sang mùa xuân năm 883, Lưu Hán Hoành phân binh đóng quân ở ba trấn Hoàng Lĩnh (黃嶺), Nham Hạ (嚴下), và Trinh Nữ (貞女) đều thuộc Hàng châu ngày nay. Tiền Lưu phát động tiến công từ Phú Xuân , chiếm được Hoàng Lĩnh, bắt được những người trấn thủ Nham Hạ và Trinh Nữ. Tiền Lưu sau đó đánh bại quân tinh nhuệ của Lưu Hán Hoành đóng tại Chư Kị, Lưu Hán Hoành phải chạy trốn. đã bắt giữ Vụ châu thứ sử Hoàng Kiệt (黃碣), và đầu hàng Tiền Lưu. Lưu Hán Hoành khiển bộ tướng Lâu Lãi (婁賚) tiến công giết chết Vương Trấn. Tiền Lưu đáp trả bằng việc hợp binh với Tưởng Côi (蔣瓌) tiến công và bắt được Lâu Lãi.. Khi Lưu Hán Hoành đến Thai châu, Thai châu thứ sử Đỗ Hùng (杜雄) thiết tiệc nghênh tiếp Lưu Hán Hoành và chuốc say binh lính của ông, sau đó bắt giữ và giải ông đến chỗ Đổng Xương, Đổng Xương xử tử ông. Đổng Xương đoạt lấy Nghĩa Thắng quân, và nhượng lại Hàng châu cho Tiền Lưu.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lưu Hán Hoành** (, ? - 887?) là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường. Ông thoạt đầu đã nổi dậy chống lại triều đình Đường, song sau đó đã chịu quy phục và
**Lưu Liệt Hoành** (tiếng Trung giản thể: 刘烈宏, bính âm Hán ngữ: _Liú Lièhóng_, sinh tháng 10 năm 1968, người Hán) là chuyên gia khoa học điện tử, doanh nhân, chính trị gia nước Cộng
**Tiền Lưu** (chữ Hán: 錢鏐; 10 tháng 3 năm 852-6 tháng 5 năm 932, tên tự là **Cụ Mỹ** (具美), tiểu tự là **Bà Lưu** (婆留), gọi theo thụy hiệu là **Ngô Việt Vũ Túc
**Hiếu Nguyên Phó Chiêu nghi** (chữ Hán: 孝元傅昭儀, ? - 2 TCN), còn được gọi là **Định Đào Phó Thái hậu** (定陶傅太后), **Định Đào Cung vương mẫu** (定陶恭王母) hoặc **Hiếu Nguyên Phó Hoàng hậu** (孝元傅皇后),
**Lưu Khang** (chữ Hán: 劉康; ? - 23 TCN), thụy hiệu **Định Đào Cung vương** (定陶恭王), lại có thụy **Cung Hoàng** (恭皇), là một hoàng tử nhà Hán, Chư hầu Vương thứ hai của nước
**Hiếu Bình Vương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝平王皇后; 4 TCN – 23), còn gọi là **Hiếu Bình Vương hậu** (孝平王后) hoặc **Hoàng Hoàng Thất chúa** (黃皇室主), là Hoàng hậu duy nhất của Hán Bình Đế
nhỏ|290x290px|Điền Hoành và 500 tráng sĩ - tranh của [[Từ Bi Hồng.]] **Điền Hoành** (chữ Hán: 田橫; ? – 202 TCN) là vua chư hầu thời Hán Sở trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham
**Hán Linh Đế** (chữ Hán: 漢靈帝; 156 - 189), húy **Lưu Hoành** (劉宏), là vị Hoàng đế thứ 12 của thời Đông Hán, và cũng là Hoàng đế thứ 27 của triều đại nhà Hán
**Hán Hiến Đế** (Giản thể: 汉献帝; phồn thể: 漢獻帝; 2 tháng 4 năm 181 - 21 tháng 4 năm 234), tên thật là **Lưu Hiệp** (劉協), tự là **Bá Hòa** (伯和), là vị Hoàng đế
**Lưu Hoành** (chữ Hán: 劉閎, ? - 110 TCN), tức **Tề Hoài vương** (齊懷王), là vị chư hầu vương thứ 8 của nước Tề, một chư hầu nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông
**Vương Hoành** (chữ Hán: 王闳, ? – ?), người Nguyên Thành, Ngụy Quận , nhân vật chính trị trải qua các triều đại Tây Hán, Tân, Đông Hán. Ông là thành viên duy nhất của
**Hậu Hán Thư** () là một trong những tác phẩm lịch sử chính thức của Trung Quốc do Phạm Diệp biên soạn vào thế kỷ thứ 5, sử dụng một số cuốn sách sử và
**Hán Hoàn Đế** (chữ Hán: 漢桓帝; 132 – 167), tên thật là **Lưu Chí** (劉志), là vị Hoàng đế thứ 11 nhà Đông Hán, và cũng là hoàng đế thứ 26 của nhà Hán trong
## Lịch sử Tây Hán ### Cao Đế khai quốc Ba tháng đầu tiên sau cái chết của Tần Thủy Hoàng tại Sa Khâu, các cuộc nổi dậy của nông dân, tù nhân, binh sĩ
**Hàn Tín** (; 230 TCN – 196 TCN), thường gọi theo tước hiệu là **Hoài Âm hầu** (淮陰候), là một danh tướng của nhà Hán được người đời sau ca ngợi là Binh Tiên với
**Hán Vũ Đế** (chữ Hán: 漢武帝; 31 tháng 7, 156 TCN - 29 tháng 3, 87 TCN), tên thật **Lưu Triệt** (劉徹), biểu tự **Thông** (通), là vị hoàng đế thứ bảy của nhà Hán
**Chiến tranh Hán-Sở** (漢楚爭雄 _Hán Sở tranh hùng_, 楚漢戰爭 _Sở Hán chiến tranh_, 楚漢相爭 _Sở Hán tương tranh_ hay 楚漢春秋 _Sở Hán Xuân Thu_, 206–202 TCN) là thời kỳ sau thời đại nhà Tần ở
**Hán Chiêu Đế** (chữ Hán: 汉昭帝, 95 TCN – 74 TCN), tên thật là **Lưu Phất Lăng** (劉弗陵), là vị Hoàng đế thứ tám của triều đại nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc.
**_Đông Quán Hán ký_** (chữ Hán: 东观汉记), người đời Hán gọi là _Đông Quán ký_, là bộ sách theo thể kỷ truyện ghi lại lịch sử đời Đông Hán, từ thời Hán Quang Vũ Đế
**Lưu Do** (chữ Hán: 劉繇; 157-198), là quan viên cuối thời Đông Hán, đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia cuộc chiến quân phiệt và cuối cùng thất bại. ##
**Hán Quang Vũ Đế** (chữ Hán: 漢光武帝; 15 tháng 1, 5 TCN – 29 tháng 3, 57), hay còn gọi **Hán Thế Tổ** (漢世祖), húy **Lưu Tú** (劉秀), biểu tự **Văn Thúc** (文叔), là vị
**Hán Cao Tổ** (chữ Hán: 漢高祖; 256 TCN – 1 tháng 6 năm 195 TCN), húy **Lưu Bang** (劉邦), biểu tự **Quý** (季), là vị hoàng đế khai quốc của triều đại nhà Hán trong
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà
**Lưu Cứ** (Phồn thể: 劉據; giản thể: 刘据, 128 TCN - 91 TCN), hay còn gọi là **Lệ Thái tử** (戾太子) hoặc **Vệ Thái tử** (衛太子), là Hoàng trưởng tử của Hán Vũ Đế Lưu
**Lưu Côn** (chữ Hán: 劉琨; 271-318), tên tự là **Việt Thạch** (越石) là nhà chính trị, nhà quân sự và là nhà thơ thời Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc, người Ngụy Xương, Trung
**Hán Thiếu Đế** (chữ Hán: 漢少帝; 175 - 6 tháng 3 năm 190), húy **Lưu Biện** (劉辯), là vị Hoàng đế thứ 13 của nhà Đông Hán, là Hoàng đế thứ 28 và cũng là
**Hiếu Cảnh Vương hoàng hậu** (chữ Hán: 孝景王皇后; 178 - 126 TCN), thường gọi **Hiếu Cảnh Thái hậu** (孝景太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Cảnh Đế Lưu Khải. Bà là sinh mẫu của
**Hán Thuận Đế** (chữ Hán: 漢順帝; 115 - 20 tháng 9, 144), húy **Lưu Bảo** (劉保), là vị Hoàng đế thứ tám của nhà Đông Hán, và cũng là hoàng đế thứ 23 của nhà
**An Phong**, thường được biết đến với nghệ danh **Lưu Diệc Phi** (; , sinh ngày 25 tháng 8 năm 1987), là một nữ diễn viên, người mẫu kiêm ca sĩ người Mỹ gốc Hoa.
**_Tây Hán diễn nghĩa_** (chữ Hán: 西漢演義), tên đầy đủ là **_Tây Hán thông tục diễn nghĩa_** (chữ Hán: 西漢通俗演義) hay **_Tây Hán diễn nghĩa truyện_** (chữ Hán: 西漢演義傳) một bộ tiểu thuyết lịch sử
**Lưu Đán** (chữ Hán: 刘旦, ? - 80 TCN), tức **Yên Thích vương** hay **Yên Lạt vương** (燕剌王), là vị chư hầu vương thứ tám của nước Yên thời Tây Hán trong lịch sử Trung
**An Tư Diêm hoàng hậu** (chữ Hán: 安思閻皇后; ? - 19 tháng 2, 126), thường xưng **Diêm thái hậu** (閻太后), là Hoàng hậu duy nhất của Hán An Đế Lưu Hỗ, vị Hoàng đế thứ
**Hiếu Vũ Triệu Tiệp dư** (chữ Hán: 孝武趙婕妤; 113 TCN - 88 TCN), thường gọi **Câu Dặc phu nhân** (钩弋夫人), Hán thư gọi là **Hiếu Vũ Câu Dặc Triệu Tiệp dư** (孝武鉤弋趙婕妤), là một phi
**Lưu Tống Văn Đế** (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là **Lưu Nghĩa Long** (), tiểu tự **Xa Nhi** (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều. Ông là con trai
**Lưu Vĩnh** (chữ Hán: 刘永, ? – 27), sinh quán Tuy Dương, Lương Quận, Dự Châu , hoàng thân nhà Hán, thủ lĩnh tối cao trên danh nghĩa của các lực lượng quân phiệt vùng
Nhóm nhạc nam hip hop Hàn Quốc Big Bang tính đến nay đã thực hiện 15 chuyến lưu diễn với tư cách là nghệ sĩ chính, trong đó có hai chuyến lưu diễn ## Want
**Lưu Thiệu** () (426–453), tên tự **Hưu Viễn** (休遠), thụy hiệu là **Nguyên Hung** (元凶, nghĩa là "đầu sỏ"), là một hoàng đế có thời gian trị vì ngắn ngủi của triều Lưu Tống trong
**Linh Hoài Vương hoàng hậu** (chữ Hán: 靈懷王皇后; ? - 9 tháng 4 năm 181), cũng gọi **Hiếu Linh Vương mỹ nhân** (孝靈王美人), là một phi tần của Hán Linh Đế Lưu Hoành, và là
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
nhỏ|phải|Năm 440: **Chiến tranh Lưu Tống – Bắc Ngụy** là cuộc chiến tranh quy mô thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc giữa nhà Lưu Tống và nhà Bắc Ngụy. Cuộc chiến tranh kéo
**Phạm Thái** (chữ Hán: 范泰, 355 – 428), tên tự là **Bá Luân**, người huyện Sơn Âm, quận Thuận Dương , là học giả, quan viên cuối đời Đông Tấn, đầu đời Lưu Tống trong
là một phim điện ảnh anime thể loại khoa học viễn tưởng sản xuất năm 2019 của đạo diễn Yakuwa Shinnosuke, nằm trong loạt manga và anime _Doraemon_. Đây là phim chủ đề thứ 39
**Trịnh Hưng** (chữ Hán: 郑兴, thế kỷ 1), tự **Thiếu Cống**, người Khai Phong, Hà Nam, học giả đầu đời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông là bậc đại Nho, được đời sau
**Đổng quý nhân** (chữ Hán: 董貴人, ? - 200) là một phi tần của Hán Hiến Đế Lưu Hiệp và là con gái của Đổng Thừa, một viên quan được coi là trung thần nhà
**Hàn Tiêm** (chữ Hán: 韓暹; bính âm: Han Xian; ?-197) là một thủ lĩnh của nhóm Sơn tặc Bạch Ba ở Sơn Tây là dư đảng của quân khởi nghĩa Khăn Vàng, Trung Quốc. Ông
**Lưu Ẩn** (, 874–911) là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường và thời nhà Lương. Ông từng giữ chức vụ Thanh Hải quân Tiết độ sứ, trị sở nay thuộc Quảng Châu, Quảng
**Lê Thị Lựu** (chữ Hán: 黎氏榴, 19 tháng 1 năm 1911 – 6 tháng 6 năm 1988) là một họa sĩ chuyên về tranh lụa và tranh sơn dầu người Việt Nam. Bà được xem
**Đỗ Căn** (chữ Hán: 杜根), tự **Bá Kiên**, người huyện Định Lăng, quận Dĩnh Xuyên, quan viên nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Cha là Ba Quận thái thú Đỗ
nhỏ|trái|Hồi 50 - Sáp Sí Hổ giết Bạch Tú Anh **Lôi Hoành** (chữ Hán : 雷横 ; bính âm : _Léi Héng_) là một nhân vật hư cấu trong tiểu thuyết Thủy hử. Ở Lương
**Vương Chính Quân** (chữ Hán: 王政君; 71 TCN - 3 tháng 2, 13), cũng được gọi **Nguyên hậu** (元后), **Hán Nguyên hậu** (漢元后), **Hiếu Nguyên hậu** (孝元后), **Tân thất Văn mẫu** (新室文母), **Hiếu Nguyên Vương