✨Ludwig II, Đại công tước xứ Baden

Ludwig II, Đại công tước xứ Baden

Ludwig II (tiếng Đức: Ludwig II; 15 tháng 8 năm 1824 – 22 tháng 1 năm 1858) là Đại công tước xứ Baden từ ngày 24 tháng 4 năm 1852 cho đến khi qua đời năm 1858. Ông là con trai của Leopold, Đại công tước xứ Baden và Vương nữ Sophie của Thụy Điển.

Ludwig kế vị cha mình làm Đại công tước xứ Baden vào ngày 24 tháng 4 năm 1852. Em trai ông là Đại công tử Friedrich giữ chức nhiếp chính vương và người thừa kế vì Ludwig mắc bệnh tâm thần. Đến năm 1856 Friedrich trở thành đại công tước trước khi Ludwig qua đời 2 năm. Ông cũng là công dân danh dự của Karlsruhe.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ludwig II** (tiếng Đức: _Ludwig II_; 15 tháng 8 năm 1824 – 22 tháng 1 năm 1858) là Đại công tước xứ Baden từ ngày 24 tháng 4 năm 1852 cho đến khi qua đời
**Leopold** (tiếng Đức: _Karl Leopold I. Friedrich von Baden_; 29 tháng 8 năm 1790 - 24 tháng 4 năm 1852) là Đại công tước đời thứ 4 của xứ Baden, ông trị vì từ năm
**Karl Friedrich xứ Baden** (; 22 tháng 11 năm 1728 - 10 tháng 6 năm 1811), là một nhà cai trị thế tục của Đế chế La Mã Thần thánh, từ năm 1771 đến 1803,
Frederick I (tiếng Đức: _Friedrich Wilhelm Ludwig_; 9 tháng 9 năm 1826 – 28 tháng 9 năm 1907) là Đại công tước thứ 7 và áp chót của Đại công quốc Baden, tại vị từ
**Ludwig II** (26 tháng 12 năm 1777 – 16 tháng 6 năm 1848) là Đại công tước đời thứ 2 của xứ Hessen và Rhein, tại vị từ ngày 6 tháng 4 năm 1830 đến
**Sofia Wilhelmina của Thụy Điển** (_Sofia Wilhelmina Katarina Maria Lovisa Charlotta Anna_; 21 tháng 5 năm 1801 – 6 tháng 7 năm 1865), là một vương nữ Thụy Điển thuộc Vương tộc Holstein-Gottorp, con gái
**William Hamilton, Công tước thứ 11 xứ Hamilton và Công tước thứ 8 xứ Brandon** (19 tháng 2 năm 1811 – 8 tháng 7 năm 1863) được gọi là **Bá tước xứ Angus** trước năm
**Maximilian I Joseph** (; 27 tháng 5 năm 1756 tại Schwetzingen, gần Mannheim – 13 tháng 10 năm 1825 tại München) là Công tước xứ Zweibrücken từ năm 1795, trở thành Tuyển hầu xứ Bayern
**Amalie xứ Baden** (tiếng Đức: _Amalie von Baden_; tiếng Hà Lan: _Amalia van Baden_; tiếng Anh: _Amalie of Baden_; tên đầy đủ: Amalie Christine Karoline; 26 tháng 1 năm 1795 – 14 tháng 9 năm
**Marie Amelie xứ Baden** (tiếng Đức: _Marie Amelie von Baden_; tiếng Hà Lan: _Maria Amalia van Baden_; tiếng Anh: _Mary Amelia of Baden_; tên đầy đủ: _Marie Amelie Elisabeth Karoline_; 11 tháng 10 năm 1817
**Ludwig Wilhelm August von Baden** (18 tháng 12 năm 1829. Wilhelm được nhận nền giáo dục chính thức của mình trong lực lượng quân đội Phổ. Từ năm 1856, Wilhelm phục vụ trong Trung đoàn
**Friederike xứ Baden** (tên đầy đủ: _Friederike Dorothea Wilhelmine_; 12 tháng 3 năm 1781 – 25 tháng 9 năm 1826) là Vương hậu Thụy Điển từ năm 1797 đến 1809 với tư cách là phối
**Luise xứ Baden** (tiếng Đức: _Luise von Baden_; tiếng Nga: _Луиза Баденская_; tiếng Anh: _Louise of Baden_; tên đầy đủ: _Luise Marie Auguste_; 24 tháng 1, năm 1779 – 16 tháng 5, năm 1826) còn
**Wilhelm I** (tên đầy đủ: _Wilhelm Friedrich Ludwig_; 22 tháng 3 năm 1797 – 9 tháng 3 năm 1888), là quốc vương Phổ từ ngày 2 tháng 1 năm 1861, chủ tịch Liên bang Bắc
**Ernst I xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (tiếng Đức: _Ernst I. von Sachsen-Coburg und Gotha_; tiếng Tây Ban Nha: _Ernesto I de Sajonia-Coburgo y Gotha_; tiếng Anh: _Ernest I of Saxe-Coburg and Gotha_; tên đầy đủ:
Baden là một trong số những Lãnh địa Đế chế (Tiếng Đức: _Reichsstand)_ và sau là một trong những nhà nước Đức giáp biên giới với Pháp, với phần lãnh thổ nằm dọc theo bờ
**Ludwig IX, Phong địa Bá tước xứ Hessen-Darmstadt** (tiếng Đức: _Ludwig_; 15 tháng 12 năm 1719 – 6 tháng 4 năm 1790) là Landgraf trị vì Bá quốc Hessen-Darmstadt từ năm 1768 đến 1790. Ludwig
**Maximilian II** (11 tháng 7 năm 1662 - 26 tháng 2 năm 1726), còn được gọi là **Max Emanuel** hoặc **Maximilian Emanuel**, là nhà cai trị của Công quốc Bayern, thuộc Nhà Wittelsbach, và là
Dưới đây là danh sách khách mời tại lễ đăng quang của Nữ vương Elizabeth II, diễn ra vào ngày 2 tháng 6 năm 1953. ## Gia đình Nữ vương Elizabeth II * Vương Mẫu
**Friedrich III của Đức** ( _Prinz von Preußen_; 18 tháng 10 năm 1831 – 15 tháng 6 năm 1888) là Hoàng đế Đức và là Vua của Phổ trong khoảng ba tháng (99 ngày) từ
**Marie Maximiliane xứ Hessen và Rhein** **hay Marie xứ Hessen-Darmstadt** (tiếng Đức: _Marie Maximiliane von Hessen und bei Rhein/Marie von Hessen-Darmstdt_; tiếng Hà Lan: _Marie van Hessen-Darmstadt_; tiếng Nga: _Мария Гессенская и Прирейнская_; tiếng Anh:
**Nữ bá tước Luise Karoline von Hochberg**, tên khai sinh **Geyer von Geyersberg** (26 tháng 5 năm 1768 tại Karlsruhe – 23 tháng 6 năm 1820, Karlsruhe), từ 1787 được phong Nữ Nam tước xứ
**Friedrich II** (24 tháng 1 năm 171217 tháng 8 năm 1786) là vua nước Phổ trị vì từ ngày 31 tháng 5 năm 1740 cho đến khi qua đời vào ngày 17 tháng 8 năm
**Đại chiến Thổ Nhĩ Kỳ** (Tiếng Đức: _Großer Türkenkrieg_), còn được gọi là **Chiến tranh Liên đoàn Thần thánh** (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Kutsal İttifak Savaşları_), là một loạt các cuộc xung đột giữa Đế
thumb|Nguyên bản của [[Quốc kì Đức: Cổ vũ cho cuộc cách mạng ở Berlin, ngày 19 tháng 3, 1848]] **Cách mạng 1848 – 1849** tại các bang nói tiếng Đức, giai đoạn mở đầu còn
thumb|[[Carlo Ferdinando của Hai Sicilie|Carlo Ferdinando của Hai Siclie, Thân vương xứ Capua (trên cùng), cùng với người vợ quý tiện kết hôn của mình Anh-Ailen Penelope Smyth (trái), và con gái của họ, Vittoria
**Sophie Dorothee xứ Württemberg** (tiếng Đức: _Sophie Dorothee von Württemberg_, tiếng Nga: _София Доротея Вюртембергская_; tiếng Anh: _Sophia Dorothea of_ _Württemberg_; tên đầy đủ: _Sophie Marie Dorothee Auguste Luise_; 25 tháng 10 năm 1759 –
**Heidelberg** là một thành phố lớn nằm cạnh sông Neckar ở tây-nam của nước Đức trong bang Baden-Württemberg. Thành phố nổi tiếng thế giới vì có phế tích Lâu đài Heidelberg và khu phố cổ
**Gia tộc Battenberg** (; ) là một nhánh của Nhà Hessen-Darmstadt, cai trị Đại Công quốc Hessen cho đến năm 1918. Thành viên đầu tiên là Julia Hauke, người có anh rể là Đại Công
**Friedrich Karl Nikolaus của Phổ** (1828 – 1885) là cháu trai Wilhelm I – vị hoàng đế khai quốc của đế quốc Đức – và là một Thống chế quân đội Phổ-Đức. Ông thường được
**Feodora xứ Leiningen** (tiếng Đức: _Feodora zu Leiningen_; tiếng Anh: _Feodora of Leiningen_; Anna Feodora Auguste Charlotte Wilhelmine; 7 tháng 12 năm 1807 – 23 tháng 9 năm 1872) là con gái của Emich Carl
**Wilhelm I** (tiếng Đức: _Friedrich Wilhelm Karl_; 27 tháng 9 năm 1781 – 25 tháng 6 năm 1864) là Vua của Württemberg từ ngày 30 tháng 10 năm 1816 cho đến khi ông qua đời
**Cung điện Ludwigsburg** (cách nội thành Stuttgart khoảng 12 km về phía bắc) được xây dựng theo phong cách kiến trúc Baroque trong thời gian từ 1704 đến 1733 dưới thời của Công tước Eberhard Ludwig
**Jan III Sobieski** (17 tháng 8 năm 1629 - 17 tháng 6 năm 1696) là một trong những vị vua nổi tiếng nhất của Vương quốc Ba Lan và Đại Công quốc Litva, là vua
**Maria Karolina Zofia Felicja Leszczyńska của Ba Lan** (; 23 tháng 6 năm 1703 – 24 tháng 6 năm 1768), còn được gọi là **Marie Leczinska** (), là Vương hậu Pháp sau khi kết
**Franz Karl Joseph của Áo** (17 tháng 12 năm 1802 - 8 tháng 3 năm 1878) là thành viên của Vương tộc Habsburg-Lothringen. Ông là cha của hai hoàng đế: Franz Joseph I của Áo
**Chiến tranh Áo – Phổ** (hay còn gọi là **Chiến tranh bảy tuần**, **Nội chiến Đức** hoặc **Chiến tranh Phổ – Đức**; ) là cuộc chiến tranh diễn ra vào năm 1866 giữa 2 cường
Từ thời kỳ cổ đại, **Đức** (lúc đó được người La Mã gọi là vùng đất Germania) đã có các bộ lạc người German (tổ tiên trực tiếp của người Đức) chính thức cư ngụ
**Klemens Wenzel Lothar von Metternich** (15 tháng 5 năm 1773 – 11 tháng 6 năm 1859), được gọi ngắn gọn là **Klemens von Metternich** hoặc **Vương công Metternich**, là một chính khách và nhà ngoại
**Lịch sử Bayern** với những dẫn chứng, đã có từ dòng họ gia tộc Agilolfing với trung tâm ở Freising vào năm 555. Sau đó nó là một phần của đế quốc La Mã Thần
**Eugène de Savoie-Carignan** (18 tháng 10 năm 1663 – 21 tháng 4 năm 1736), hay **François Eugène de Savoie**, thường được biết đến với biệt danh **Hoàng thân Eugène** (, , ), là một lãnh
**Alix của Hessen và Rhein** (tiếng Đức: _Alix von Hessen und bei Rhein_; tiếng Anh: _Alix of Hesse and by Rhine_; 6 tháng 6 năm 1872 – 17 tháng 7 năm 1918), còn được gọi
**Bá quốc Württemberg** (tiếng Đức: _Grafschaft Württemberg_) là một lãnh thổ lịch sử có nguồn gốc từ lãnh thổ do nhà Württemberg cai trị, trung tâm của Công quốc Swabia cũ. Thủ phủ của nó
**Graz** (; tiếng Slovene: _Gradec_, tiếng Séc: _Štýrský Hradec_) là thành phố thủ phủ của bang Steiermark và là thành phố lớn thứ hai tại Áo chỉ sau Viên. Tính đến ngày 1 tháng 1
**Johannes Kepler** (; phiên âm tiếng Việt: **Giô-han Kê-ple**; sinh ngày 27 tháng 12 năm 1571 – mất ngày 15 tháng 11 năm 1630) là một nhà toán học, thiên văn học và chiêm tinh
Ngày **17 tháng 10** là ngày thứ 290 (291 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 75 ngày trong năm. ## Sự kiện *1604 - Nhà thiên văn học Johannes Kepler quan sát một ngôi
**Carol I của România** (Tiếng Anh: Charles I, 20 tháng 4 năm 1839 - 10 tháng 10 năm 1914), là vị quân chủ thứ 2 của România từ năm 1866 đến khi qua đời vào
**Phổ** (tiếng Đức: Preußen; tiếng Latinh: _Borussia_, _Prutenia_; tiếng Anh: Prussia; tiếng Litva: _Prūsija_; tiếng Ba Lan: _Prusy_; tiếng Phổ cổ: _Prūsa_) là một quốc gia trong lịch sử cận đại phát sinh từ Brandenburg,
nhỏ|Thiêu sống ba "phù thủy" ở [[Baden, Thụy Sĩ|Baden, Thụy Sĩ (1585), Johann Jakob Wick]] **Săn phù thủy** hay **thanh trừng phù thủy** là cuộc săn lùng những người được gắn mác phù thủy ở
**Vương quốc Bayern** (Tiếng Đức:_ Königreich Bayern,_ tiếng Bayern:_ Kinereich Bayern_) là một quốc gia ở Trung Âu, được thành hình từ năm 1806. Nó bắt nguồn từ hiệp định hòa bình được ký kết