Logic ba trạng thái (tiếng Anh: three-state logic hay tri-state logic) trong điện tử học là mạch logic có ngõ ra có bố trí trạng thái thứ ba là trạng thái trở kháng cao cộng với mức logic 0 và 1, nhằm có thể ngăn chặn ngõ ra này tác động (tức là điều khiển sự truyền đưa các mức logic ra của mạch) lên đường truyền tín hiệu.
thumb|Một bộ đệm tri-state có thể được xem như một [[công tắc. Nếu B bật, công tắc là đóng và truyền đưa logic từ A. Nếu B tắt, công tắc là cắt.]]
Hoạt động
Logic ba trạng thái (tiếng Anh: three-state logic hay tri-state logic) trong điện tử học là mạch logic có ngõ ra có bố trí trạng thái thứ ba là trạng thái trở kháng cao cộng với mức logic 0 và 1, nhằm có thể ngăn chặn ngõ ra này tác động (tức là điều khiển sự truyền đưa các mức logic ra của mạch) lên đường truyền tín hiệu.
Ứng dụng
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Logic ba trạng thái** (tiếng Anh: _three-state logic_ hay _tri-state logic_) trong điện tử học là mạch logic có ngõ ra có bố trí trạng thái thứ ba là trạng thái trở kháng cao cộng
thumb||[[Vi mạch 7400, 4 cổng NAND đóng gói kiểu PDIP. Dòng mã loạt có: sản xuất năm (_19_)76, tuần 45]] Trong điện tử học, **cổng logic** (tiếng Anh: _logic gate_) là mạch điện thực hiện
nhỏ|phải|Hai [[Vôn kế điện tử]] **Điện tử học**, gọi tắt là **khoa điện tử**, là một lĩnh vực khoa học nghiên cứu và sử dụng các thiết bị điện hoạt động theo sự điều khiển
nhỏ|Một biểu tượng tượng trưng của ALU và tín hiệu đầu vào và đầu ra của nó, được biểu thị bằng các mũi tên chỉ vào hoặc ra khỏi ALU, tương ứng. Mỗi mũi tên
**Flip-flop** là một phần tử nhớ trong kỹ thuật vi mạch điện tử _có hai trạng thái bền_ và được sử dụng để lưu trữ thông tin trạng thái. thumb|Minh họa hoạt động của chốt
**_Người đàn ông thứ ba_** là bộ phim đen năm 1949 của Carol Reed làm đạo diễn, do Graham Greene viết kịch bản và có sự tham gia của Joseph Cotten, Alida Valli, Orson Welles
**Thuế sinh thái** là một loại thuế đánh vào các hoạt động được coi là có hại cho môi trường và nhằm thúc đẩy các hoạt động thân thiện với môi trường thông qua các
Trong kỹ thuật máy tính **đầu vào/đầu ra** hay **nhập/xuất**, tiếng Anh là **input/output** hay **I/O** (hay, không chính thức, **io** hoặc **IO**) là sự giao tiếp giữa một hệ thống xử lý thông tin
Trong logic toán, một phân ngành logic, cơ sở của mọi ngành toán học, **mệnh đề**, hay gọi đầy đủ là **mệnh đề logic** là một khái niệm nguyên thủy, không định nghĩa. Thuộc tính
phải|nhỏ|[[Lưu đồ thuật toán (thuật toán Euclid) để tính ước số chung lớn nhất (ưcln) của hai số _a_ và _b_ ở các vị trí có tên A và B. Thuật toán tiến hành bằng
**Aristoteles** ( , _Aristotélēs_; chính tả tiếng Anh: **Aristotle**, phiên âm tiếng Việt: **A-rit-xtốt**; 384 – 322 TCN) là một nhà triết học và bác học người Hy Lạp cổ điển. Ông là một trong
**Bertrand Arthur William Russell, Bá tước Russell thứ 3**, (phiên âm tiếng Việt: **Béctơrăng Rátxen**; sinh ngày 18 tháng 5 năm 1872 – mất ngày 2 tháng 2 năm 1970), là một triết gia, nhà
**Thực tế** là tổng hợp của tất cả những gì có thật hoặc tồn tại trong một hệ thống, trái ngược với những gì chỉ là tưởng tượng. Thuật ngữ này cũng được sử dụng
**Tâm trí** là tập hợp các lĩnh vực bao gồm các khía cạnh nhận thức như ý thức, trí tưởng tượng, nhận thức, suy nghĩ, trí thông minh, khả năng phán quyết, ngôn ngữ và
nhỏ|Tín hiệu nhị phân, còn được gọi là tín hiệu logic, là tín hiệu số có hai mức phân biệt **Tín hiệu số** là tín hiệu được sử dụng để biểu diễn dữ liệu dưới
nhỏ|alt=Au milieu d'une cérémonie militaire, Alfred Dreyfus se tient droit en uniforme vierge de tout insigne. Ses insignes et son fourreau sont à ses pieds, et en face de lui, un adjudant est en train
Bộ light novel và anime _Date A Live_ gồm dàn nhân vật phong phú được sáng tạo bởi Tachibana Kōshi và thiết kế bởi Tsunako. ## Nhân vật chính ### Itsuka Shido Lồng tiếng: Nobunaga
**Immanuel Kant** (; phiên âm tiếng Việt: **Imanuen Cantơ**; 22 tháng 4 năm 1724 – 12 tháng 2 năm 1804) là một triết gia người Đức có ảnh hưởng lớn đến Kỷ nguyên Khai sáng. Ông
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
thumb|Ký hiệu của cổng Toffoli Trong mạch logic, **cổng Toffoli** (còn gọi là **cổng CCNOT**), phát minh bởi Tommaso Toffoli, là một cổng đảo ngược phổ quát, nghĩa là mọi cổng đảo ngược đều có
**Tiên đề**, **định đề** là một phát biểu được coi là đúng, để làm tiền đề hoặc điểm xuất phát cho các suy luận và lập luận tiếp theo. Các từ gốc tiếng Latin của
nhỏ|Chân dung ba thanh niên, hai người mặc trang phục thổ dân **Biến đổi xã hội** (tiếng Anh: _Social change_) là một quá trình qua đó những khuôn mẫu của các hành vi xã hội,
**Lập phương Rubik** (**khối rubik** hay đơn giản là **rubik**) là một trò chơi giải đố cơ học được giáo sư kiến trúc, nhà điêu khắc người Hungary, Ernő Rubik phát minh vào năm 1974.
right|thumb|350x350px|Một nút nhấn iButton nhựa được sử dụng cho [[Akbil (smart ticket)|vé xe thông minh ở Istanbul]] right|thumb|200x200px|Một **chiếc nhẫn Java** với iButton tích hợp **1-Wire** là một hệ thống bus giao tiếp với thiết
nhỏ|429x429px|Boolean lattice of subsets Trong đại số trừu tượng, **đại số Boole** hay **đại số Boolean** là một cấu trúc đại số có các tính chất cơ bản của cả các phép toán trên tập
**Albert Einstein** (14 tháng 3 năm 1879 – 18 tháng 4 năm 1955) là một nhà vật lý lý thuyết người Đức gốc Do Thái, được công nhận là một trong những nhà vật lý vĩ đại
**Jacques Derrida** (15 tháng 7 năm 1930 - 9 tháng 10 năm 2004) là một nhà triết học người Pháp, ông sinh ở Algérie thuộc Pháp. Derrida đã phát triển lý thuyết phê phán được
**Liah Greenfeld** là một trong số các giáo sư hàng đầu thế giới về bản sắc dân tộc (_national identity_) sau công trình nghiên cứu được xuất bản năm 1992. Các đóng góp mang tính
phải|nhỏ|306x306px|[[Adam, Eva và một con rắn cái ở lối vào nhà thờ Đức Bà Paris]] **Sa ngã của con người**, hay **sự sa ngã**, là một thuật ngữ được sử dụng trong Kitô giáo để
nhỏ|Square-1 đã được xáo trộn nhỏ|Square-1 đã được giải **Square-1**, còn được gọi là Back to Square One và Cube 21, là một câu đố tương tự như Rubik's Cube. Đặc điểm nổi bật của
**Giao thức định tuyến OSPF (OSPF)** là một giao thức định tuyến cho các mạng Giao thức Internet (IP). Nó sử dụng thuật toán định tuyến trạng thái liên kết (LSR) và nằm trong nhóm
nhỏ|265x265px|Bức tượng _[[Người suy tư_, Auguste Rodin|thế=]] Thuật ngữ "**Triết học phương Tây**" muốn đề cập đến các tư tưởng và những tác phẩm triết học của thế giới phương Tây. Về mặt lịch sử,
thumb|Một ví dụ về lấy dữ liệu đầu ra từ truy vấn cơ sở dữ liệu SQL. **Cơ sở dữ liệu** () là một tập hợp các dữ liệu có tổ chức liên quan đến
nhỏ|348x348px|Tượng _[[Người suy tư_ của Auguste Rodin là một biểu tượng của tư tưởng triết lý.]] **Triết học** (; ) là một ngành nghiên cứu có hệ thống về những vấn đề cơ bản và
**Tâm lý học** () là ngành khoa học nghiên cứu về tâm trí và hành vi, tìm hiểu về các hiện tượng ý thức và vô thức, cũng như cảm xúc và tư duy. Đây
**Triết học toán học** là nhánh của triết học nghiên cứu các giả định, nền tảng và ý nghĩa của toán học, và các mục đích để đưa ra quan điểm về bản chất và
**Thơ** là hình thức nghệ thuật dùng từ trong ngôn ngữ làm chất liệu và sự chọn lọc từ cũng như tổ hợp của chúng được sắp xếp dưới hình thức logic nhất định tạo
**Georg Wilhelm Friedrich Hegel** (; Ludwig Fischer và mẹ cậu bé vẫn sống ở Jena. thumb|upright=0.7|[[Friedrich Immanuel Niethammer (1766–1848) rộng lượng hỗ trợ tài chính cho Hegel và giúp ông có được nhiều chức vụ.]]
nhỏ|228x228px|Cánh tay robot trong công nghiệp, một trong những ứng dụng của tự động hóa **Tự động hóa** hay **Điều khiển tự động** mô tả một loạt các công nghệ làm giảm sự can thiệp
phải|Mỗi phần tử của một ma trận thường được ký hiệu bằng một biến với hai chỉ số ở dưới. Ví dụ, a2,1 biểu diễn phần tử ở hàng thứ hai và cột thứ nhất
Một [[bản đồ não tướng học về bộ não người có từ năm 1894. Não tướng học là một trong những nỗ lực đầu tiên liên hệ những chức năng tinh thần với những phần
**John von Neumann** (**Neumann János**; 28 tháng 12 năm 1903 – 8 tháng 2 năm 1957) là một nhà toán học người Mỹ gốc Hungary và là một nhà bác học thông thạo nhiều lĩnh
**Trí tuệ nhân tạo** (**TTNT**) (tiếng Anh: **_Artificial intelligence_**, viết tắt: **_AI_**) là khả năng của các hệ thống máy tính thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến trí thông minh của con người,
**John Stuart Mill** (sinh ngày 20 tháng 5 năm 1806 – mất ngày 8 tháng 5 năm 1873), thường được viết dưới tên **J. S. Mill**, là nhà triết học, kinh tế chính trị và
thumb|Người chơi Mastermind sử dụng suy luận giả định để đoán màu sắc bí mật _(trên)_ từ các kết quả sai lệch _(góc dưới bên trái)_ dựa trên các phỏng đoán _(góc dưới bên phải)_.
**Lý thuyết về ràng buộc** (TOC) là một mô hình quản lý mà quan sát bất kỳ hệ thống quản lý nào bị giới hạn trong việc đạt được nhiều mục tiêu hơn bởi một
**Lý trí** là khả năng của ý thức để hiểu các sự việc, sử dụng logic, kiểm định và khám phá những sự kiện; thay đổi và kiểm định hành động, kinh nghiệm và niềm
Tư duy thiết kế (DT) là chủ đề của nhiều cuộc tranh luận và ứng dụng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực kiến thức khác nhau, bao gồm cả lĩnh vực thực phẩm; tuy nhiên,
**Ngôn ngữ** là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó
phải|[[Sơ đồ khối của bộ điều khiển PID]] Một **bộ điều khiển vi tích phân tỉ lệ** (**PID- Proportional Integral Derivative**) là một cơ chế phản hồi vòng điều khiển tổng quát được sử dụng