Lịch triều hiến chương loại chí (, nghĩa là "Phép tắc các triều đại chép theo thể phân loại") là bộ bách khoa toàn thư đầu tiên của Việt Nam, do Phan Huy Chú soạn trong 10 năm (1809-1819).
Tác giả
Tác giả của bộ sách là Phan Huy Chú, sinh năm 1782, mất năm 1840, tên chữ là Lâm Khanh, hiệu Mai Phong, sinh ra và lớn lên ở Thăng Long. Phan Huy Chú là con của Phan Huy Ích, người xã Thu Hoạch, huyện Thiên Lộc, Nghệ An (nay là Can Lộc, thuộc Hà Tĩnh, đậu tiến sĩ và làm quan dưới thời Lê Mạt và Tây Sơn, là cháu gọi Phan Huy Ôn, tiến sĩ đời nhà Lê, là chú. Xuất thân từ gia đình khoa bảng, có truyền thống học hành, Phan Huy Chú là người rất thông minh và đọc rất nhiều sách. Tuy nhiên, ông chỉ đậu hai khoa Tú tài vào năm 1807 và năm 1819, dưới thời vua Gia Long.
Nội dung sách
Phan Huy Chú viết Lịch triều hiến chương loại chí và dâng lên vua Minh Mạng vào năm 1821 khi ông bắt đầu làm quan ở viện Hàn Lâm. Nhận thấy tầm quan trọng của bộ sách, vua Minh Mạng đã cho khắc bản gỗ, in thành nhiều bản để phổ biến.
Lịch triều hiến chương loại chí ghi chép dữ liệu lịch sử từ thời Hồng Bàng đến Lê Mạt, gồm 49 quyển, chia làm 10 phần:
1- Địa dư chí (từ quyển 1 đến quyển 5): chép về địa lý và lịch sử địa lý Việt Nam trải qua các triều đại và phong thổ từng vùng.
2- Nhân vật chí (từ quyển 6 đến quyển 12): chép về tiểu sử và tiểu truyện của các đế vương, những bậc hiền tài, danh tướng, danh nho, những người tiết nghĩa của Việt Nam.
3- Quan chức chí (từ quyển 13 đến quyển 19): chép về danh hiệu, chức vụ, phẩm tước, lương bổng và cách tuyển cử quan lại dưới các triều đại.
4- Lễ nghi chí (từ quyển 20 đến quyển 25): chép về các điển lễ thuộc về triều nghi, tế tự, tông miếu, khánh hạ, quốc tang, tấn tôn, sách phong.
5- Khoa mục chí (từ quyển 26 đến quyển 28): chép về phép tắc các chương trình thi cử (thi Hương, thi Hội, thi Đình).
6- Quốc dụng chí (từ quyển 29 đến quyển 32): chép về các phép dinh điền (hộ khẩu), các ngạch thuế, các phép thu thuế, chế độ ruộng đất, tiền tệ.
7- Hình luật chí (từ quyển 33 đến quyển 38): chép về luật lệ và hình phạt.
8- Binh chế chí (từ quyển 39 đến quyển 41): chép về việc tuyển lính, cách luyện tập, cách tổ chức quân đội.
9- Văn tịch chí (từ quyển 42 đến quyển 45): chép về sách vở do người Việt sáng tác, trải qua các triều đại.
10- Bang giao chí (từ quyển 45 đến quyển 49): chép về việc bang giao các đời, nghi lễ đón tiếp sứ thần các nước.
Xuất bản
Lịch triều hiến chương loại chí được xuất bản lần đầu ở miền Bắc vào năm 1960, gồm 4 tập. Tái bản năm 1962, năm 1992, gồm 3 tập: tập 1 do các tác giả Ngô Hữu Tạo, Nguyễn Mạnh Duân và Phan Huy Giu dịch; Nguyễn Đổng Chi và Đào Duy Anh hiệu đính; tập 2 do Trần Huy Hân, Đỗ Mộng Khương và Trịnh Đình Rư dịch, Đào Duy Anh hiệu đính; tập 3 do Phan Huy Giu, Nguyễn Trọng Hân và Trần Huy Hân dịch, Đào Duy Anh hiệu đính. Lần tái bản gần đây nhất là năm 2007, Nhà xuất bản Giáo dục gồm 2 tập.
Tại Sài Gòn: xuất bản năm 1971, 1972 (Phủ Quốc Vụ khanh đặc trách văn hóa) và 1973 (Bộ Văn hóa Giáo dục và Thanh niên), bản dịch của Tố Nguyên Nguyễn Thọ Dực, Trưởng ban Cổ văn Ủy ban Dịch thuật.nhỏ|trái|Lịch triều hiến chương (bìa 1972)nhỏ|phải|Lịch triều hiến chương 1973
Nhận xét
Dương Quảng Hàm, trong quyển Việt Nam Văn học Sử yếu, đã nhận xét:
"Bộ ấy đã thu thập một cách có phương pháp các tài liệu ở các sách vở cũ về hiến chương, chế độ của nước ta trước đời Nguyễn, rất tiện cho việc kê cứu. Ta có thể lấy bộ ấy làm gốc mà tham khảo thêm ở các sách sử ký, địa chí, điển lệ của ta để biết được văn hóa cổ thời của nước ta. Bởi thế gần đây các nhà bác học người Pháp, người Nam cũng theo đấy để khảo cứu về chế độ văn chương nước ta. Xem đó thì biết bộ ấy là một bộ sách có giá trị đặc biệt vậy..."
Nhà nghiên cứu lịch sử Việt Nam G.P.Muraseva đánh giá: "Lịch triều hiến chương loại chí là một bộ sách xứng đáng được gọi là bộ bách khoa toàn thư về cuộc sống Việt Nam. Công trình này thực tế không có công trình nào sánh nổi về bề rộng của phạm vi các vấn đề trong khoa lịch sử sử học Việt Nam thời phong kiến".
"Mười bộ môn trong công trình của Phan Huy Chú là 10 lĩnh vực khoa học riêng. Nếu chia theo ngành khoa học, có thể thấy tập trung ở Phan Huy Chú: nhà sử học, nhà địa lý học, nhà nghiên cứu pháp luật, nhà nghiên cứu kinh tế, nhà nghiên cứu giáo dục, nhà nghiên cứu quân sự, nhà thư tịch học, nhà phê bình văn học, nhà nghiên cứu văn hóa, sử. Lĩnh vực nào Phan Huy Chú cũng tỏ ra uyên bác và có những quan điểm sâu sắc. Với sự phân loại, hệ thống hóa từng bộ môn như thế, Lịch triều hiến chương loại chí đánh dấu một bước phát triển cao của thành tựu khoa học Việt Nam hồi đầu thế kỷ 19... Qua Lịch triều hiến chương loại chí, chúng ta thấy Phan Huy Chú là một nhà bác học có lòng yêu nước thiết tha, có một ý thức dân tộc mạnh mẽ."
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Lịch triều hiến chương loại chí_** (, nghĩa là "Phép tắc các triều đại chép theo thể phân loại_"_) là bộ bách khoa toàn thư đầu tiên của Việt Nam, do Phan Huy Chú soạn
Sách “binh chế chí” trong bộ “lịch triều hiến chương loại chí” của nhà bác học phan huy chú ghi lại câu tục ngữ truyền tụng trong dân gian cuối thời lê trung hưng “đánh
**Chí Linh** là một thành phố cũ nằm ở phía bắc tỉnh Hải Dương, Việt Nam. ## Địa lý ### Vị trí địa lý Thành phố Chí Linh nằm ở phía bắc của tỉnh Hải
**Vụ án Lệ Chi viên**, tức **Vụ án vườn vải**, là một vụ án oan nổi tiếng thời Lê sơ. Qua vụ án này, quan Đại thần Hành khiển Nguyễn Trãi và vợ là Lễ
**Khung phân loại** hay còn gọi là **Bảng phân loại** ám chỉ việc phân loại đã được thu gọn hoặc phản ánh vào một giản đồ, bảng (Scheme, Table) nhất định theo chủ ý của
Địa danh **Hà Tĩnh** xuất hiện từ năm 1831, khi vua Minh Mệnh chia tách Nghệ An để đặt tỉnh Hà Tĩnh. Tuy nhiên, vùng đất Hà Tĩnh đã được hình thành và phát triển
Trang bìa ấn bản số 1, năm 1917 **_Nam Phong tạp chí_** là một tờ nguyệt san xuất bản tại Việt Nam từ ngày 1 tháng 7 năm 1917 đến tháng 12 năm 1934 thì
thumb|_Toản tập Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư_ do Đạo Phủ soạn **Toản tập Thiên Nam tứ chí lộ đồ thư** (, nghĩa là _Tập bản đồ chỉ dẫn đi đường ở trời Nam_)
**Mạc Đĩnh Chi** (chữ Hán: 莫挺之 1272 – 1346), tên tự là **Tiết Phu** (節夫), hiệu là **Tích Am** (僻庵) là một quan đại thần và nhà ngoại giao nổi tiếng triều Trần trong lịch
**Nguyễn Chấn Chi** là thiêm đô ngự sử thời Lê sơ, đỗ hoàng giáp năm 1518. ## Thân thế Nguyễn Chấn Chi là người Thổ Hoàng, huyện Thiên Thi (Hưng Yên). ## Sự nghiệp Ông
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
Toàn cảnh [[cố đô Hoa Lư - kinh đô đầu tiên của nhà nước Đại Cồ Việt do Đinh Tiên Hoàng Đế sáng lập]] Phả hệ các triều vua Đại Cồ Việt ở khu di
thumb|Khoa bảng Nam Định, 1897 **Khoa bảng Việt Nam** là chế độ khoa cử thời quân chủ tại Việt Nam. Ở thời thượng cổ, sử nước Việt không chép rõ về cách tuyển lựa trí
nhỏ|phải|Sơ đồ kinh đô Hoa Lư nhỏ|phải|Những ngọn núi đá tự nhiên được các triều vua nối lại bằng tường thành nhân tạo **Cố đô Hoa Lư** (chữ Hán: 華閭) là kinh đô của Việt
**Tiền Việt Nam** được phát hành lần đầu vào giữa thế kỷ 10, thời kỳ nhà nước Đại Cồ Việt dưới sự trị vì của Đinh Tiên Hoàng. Thời phong kiến, gần như mỗi đời
Bản đồ Hà Nội năm 1873 vẽ đàn Nam Giao ở vị trí đánh số 17 **Đàn Nam Giao Thăng Long** là đàn tế trời được xây dựng ở kinh thành Thăng Long để hoàng
**Nguyễn Thị Lộ** (chữ Hán: 阮氏路; 1400 (?) – 1442), là một nữ quan triều Lê sơ và là người vợ lẽ của Nguyễn Trãi, một danh nhân nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam.
**Loạn 12 sứ quân** (chữ Hán: 十二使君之亂, _Thập nhị sứ quân chi loạn_) là một giai đoạn nội chiến diễn ra vào cuối thời nhà Ngô, kéo dài từ năm 944 sau khi Ngô Quyền
**Quân sự nhà Trần** phản ánh việc tổ chức quân đội của vuơng triều Trần trong lịch sử Việt Nam. Hoạt động quân sự nhà Trần diễn ra ở cả trong nước lẫn bên ngoài
**12 sứ quân** là những vị thủ lĩnh chiếm giữ các vùng lãnh thổ để hình thành lên thời kỳ loạn 12 sứ quân trong lịch sử Việt Nam. Tên tuổi của họ được chép
**Lý Nam Đế** (chữ Hán: 李南帝; 503 – 548), húy là **Lý Bí** hoặc **Lý Bôn** (李賁) (xem mục Tên gọi bên dưới), là vị vua đầu tiên của nhà Tiền Lý và nước Vạn
**Muang Phuan** (Lao: ເມືອງພວນ, ; Country of Phuan) hay **Xieng Khouang** (, ), người Việt gọi là **Bồn Man** (盆蠻), **Mường Bồn**, **Mường Phăng** hay **Trấn Ninh** (鎮寧), là một quốc gia cổ từng tồn
**Nhà Hồ** (chữ Nôm: 茹胡, chữ Hán: 胡朝, Hán Việt: _Hồ triều_) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, bắt đầu khi Hồ Quý Ly lên ngôi năm 1400 sau khi
**Thuận Hóa** (順化) là địa danh hành chính cũ của vùng đất bao gồm Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Đà Nẵng và phía bắc Quảng Nam. Đây nguyên là đất các châu Bố Chính, Địa
nhỏ|Đàng Ngoài và [[Đàng Trong (1757)]] nhỏ|phải|Bản đồ lãnh thổ Đàng Ngoài (Tonkin), cùng [[Đàng Trong (Cochinchina) và Lào, năm 1771.]] phải|nhỏ|Bản đồ vẽ [[Vân Nam, Ai Lao (phía dưới) và Miền Bắc Việt Nam
**_Đại Việt sử ký toàn thư_** (), đôi khi gọi tắt là **_Toàn thư_**, là bộ quốc sử viết bằng Hán văn của Việt Nam, viết theo thể biên niên, ghi chép lịch sử Việt
**Cửa Lò** là một thị xã cũ nằm ở phía đông nam tỉnh Nghệ An. Năm 2024, thị xã Cửa Lò được sáp nhập vào thành phố Vinh. Ngày 1/7/2025, đơn vị hành chính Cửa
nhỏ|phải|Con giải trãi **Giải trãi** () là một sinh vật thần thoại trong nền văn hóa Á Đông (Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Việt Nam), nó là sinh vật biểu tượng cho công lý
**Nhã nhạc cung đình Huế** là thể loại nhạc của cung đình thời phong kiến, được biểu diễn vào các dịp lễ hội (vua đăng quang, băng hà, các lễ hội tôn nghiêm khác) trong
**Phùng Khắc Khoan** (chữ Hán: 馮克寬;1528-1613), tự là **Hoằng Phu**, hiệu là **Nghị Trai**, **Mai Nham Tử**, tục gọi là **Trạng Bùng** (mặc dù chỉ đỗ Nhị giáp tiến sĩ, tức Hoàng giáp); là quan
**Đào Duy Anh** (25 tháng 4 năm 1904 – 1 tháng 4 năm 1988) là nhà sử học, địa lý, từ điển học, ngôn ngữ học, nhà nghiên cứu văn hóa, tôn giáo, văn học
**_Thiên Nam dư hạ tập_** là một bộ sách về pháp luật thời Lê sơ, do Đỗ Nhuận và Thân Nhân Trung biên soạn vào thời vua Lê Thánh Tông. _Thiên Nam dư hạ tập_
**Khúc Hạo** (chữ Hán: 曲顥; 860 - 917) hoặc **Khúc Thừa Hạo**, được suy tôn là **Khúc Trung Chủ** (曲中主), là con của Khúc Thừa Dụ. Quê của cha con Khúc Thừa Dụ, Khúc Hạo
**Đền Bà Chúa Kho** ở Bắc Ninh là một di tích lịch sử đã được Nhà nước Việt Nam công nhận. Đền bà Chúa Kho Bắc Ninh là một đền thờ Mẫu nằm tại vùng
Nhân dịp CLB Tuổi Trẻ họ Đặng dòng Lương Xá, Chúc Sơn, mời Ban Thanh niên Trịnh tộc dự lễ niệm 2 năm thành lập, Ban Thanh niên Trịnh tộc Việt Nam đăng bài viết
**Ô Châu cận lục** (chữ Hán: 烏州近錄, có nghĩa "ghi chép thiết yếu về châu Ô”) do Dương Văn An (楊文安) (1514 – 1591) làm từ năm 1553, sửa chữa và ấn hành vào năm
Đặng Huấn (?-1583) là đại thần có công giúp nhà Lê trung hưng thời chiến tranh Lê - Mạc trong lịch sử Việt Nam. Ông là hậu duệ của Tể tướng Đặng Dung [3], quê
nhỏ|Phân bố quân lực thời Hồng Đức (1471) **Quân đội nhà Lê Sơ** là tổng thể tổ chức quân sự của triều đình nhà Hậu Lê bắt đầu từ vua Lê Thái Tổ đến hết
**Tiền dưỡng liêm** là khoản tiền do nhà nước thời Nguyễn cấp thêm ngoài lương bổng để nuôi lòng liêm khiết của quan lại. Tùy theo từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể mà mỗi
**Hành chính Việt Nam thời Đinh** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của nước Đại Cồ Việt từ năm 968 đến năm 979 trong lịch sử Việt Nam. ##
**Tiền tệ Đại Việt thời Lý** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông vào thời nhà Lý (1009-1225) trong lịch sử Việt Nam. ## Tiền trong đời sống kinh tế
nhỏ|phải|"Văn quan vinh quy đồ (文官榮歸圖)". quan văn diễu hành, Nghệ An thế kỷ 18 Do nước Đại Việt bị chia cắt thời Lê trung hưng, việc **giáo dục thi cử của Đàng Ngoài** và
**Dương Đình Nghệ** (chữ Hán: 楊廷藝 22 tháng 11 năm 874 – 937), là một nhà quân sự, chính trị người Việt, người đã cùng 3.000 giả tử hành quân từ Thanh Hóa tiến ra
**Lê Thánh Tông** (chữ Hán: 黎聖宗 25 tháng 8 năm 1442 – 3 tháng 3 năm 1497), huý **Lê Tư Thành** (黎思誠), là vị Hoàng đế thứ tư trên danh nghĩa và thứ năm trên
thumb|Toàn cảnh Hàn Lâm viện thời [[Khang Hi.]] :_Bài viết này nói về một cơ quan trong nhà nước phong kiến Á Đông thời xưa. Để tìm hiểu về các cơ quan học thuật nghiên
**Hồ Quý Ly** (chữ Hán: 胡季犛; 1336 – 1407), tên chữ **Nhất Nguyên** (一元), là vị hoàng đế đầu tiên của nhà nước Đại Ngu trong lịch sử Việt Nam. Ông ở ngôi vị Hoàng
**Trần Thái Tông** (chữ Hán: 陳太宗 9 tháng 7 năm 1218 – 5 tháng 5 năm 1277), tên khai sinh là **Trần Cảnh** (陳煚), là vị hoàng đế đầu tiên của Hoàng triều Trần nước
**Lê Thái Tổ** (chữ Hán: 黎太祖 10 tháng 9 năm 1385 – 5 tháng 10 năm 1433), tên thật là **Lê Lợi** (黎利) là một nhà chính trị, nhà lãnh đạo quân sự, người đã
**Nguyễn Bỉnh Khiêm** (chữ Hán: 阮秉謙; 13 tháng 5 năm 1491 – 28 tháng 11 năm 1585), tên huý là **Văn Đạt** (文達), tự là **Hanh Phủ** (亨甫), hiệu là **Bạch Vân am cư sĩ**
Đặc trưng giai đoạn này của Liên xô là sự lãnh đạo của **Joseph Stalin**, người đang tìm cách tái định hình xã hội Xô viết với nền kinh tế kế hoạch nhiều tham vọng,