nhỏ|250x250px|Phủ phụ chánh triều vua [[Duy Tân. Từ trái sang phải: Tôn Thất Hân (thượng thư bộ hình), Nguyễn Hữu Bài (thượng thư bộ lại), Huỳnh Côn (thượng thư bộ lễ), Hoàng thân Miên Lịch, Lê Trinh (thượng thư bộ công), Cao Xuân Dục (thượng thư bộ học)]]
Lê Trinh (1850 - 1909) (chữ Hán: 黎貞) là thượng thư bộ lễ và bộ công của triều vua nhà Nguyễn.
Ông còn có tên là Lê Đăng Lĩnh, Lê Đăng Trinh, sinh năm 1850 tại làng Bích La Đông, Triệu Đông, Triệu Phong, Quảng Trị. Ông thuộc dòng dõi họ Lê Cảnh (gốc ở Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh, di cư vào Bích La Đông dưới thời Lê sơ). Ông là con trưởng của ông Lê Cảnh Chính, Binh bộ viên ngoại lang, Trung phụng đại phu, Đô sát viện hữu phó đô ngự sử, hàm nhị phẩm dưới triều Minh Mạng và bà Lê Bá Thị Huấn.
Năm 20 tuổi ông thi hương khoa năm Canh Ngọ, Tự Đức năm thứ 23 (1870) đỗ giải nguyên. Khi lên năm 25 tuổi, ông thi hội khoa năm Ất Hợi, Tự Đức năm thứ 28 (1875) đỗ phó bảng. Từ đó, ông đã ra làm quan, trải qua 6 triều vua từ Tự Đức, Kiến Phúc, Hàm Nghi, Đồng Khánh, Thành Thái đến Duy Tân.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|250x250px|Phủ phụ chánh triều vua [[Duy Tân. Từ trái sang phải: Tôn Thất Hân (thượng thư bộ hình), Nguyễn Hữu Bài (thượng thư bộ lại), Huỳnh Côn (thượng thư bộ lễ), Hoàng thân Miên Lịch,
**Thác Lệ Trinh** là thác trên _suối Nước Trinh_ xã Ba Chùa huyện Ba Tơ tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam Suối Lệ Trinh khởi nguồn từ _núi Cao Muôn_ chảy đến vùng đất _thôn Nước
**Lâm Lễ Trinh** (18 tháng 5 năm 1923 – 19 tháng 9 năm 2020) là luật sư, chính khách và nhà ngoại giao Việt Nam Cộng hòa, cựu Bộ trưởng Bộ Nội vụ dưới thời
Lịch Sử Việt Nam Bằng Tranh - Kinh Tế Đàng Ngoài Thời Lê Trịnh - Tập 45 Tái Bản Sách tập trung giới thiệu những hoạt động kinh tế xã hội nổi bật của xứ
**Trịnh Kiểm** (chữ Hán: 鄭檢, 14 tháng 9, 1503 – 24 tháng 3, 1570), tên thụy **Thế Tổ Minh Khang Thái vương** (世祖明康太王), là nhà chính trị, quân sự có ảnh hưởng của Đại Việt
**Chúa Trịnh** (chữ Nôm: 主鄭, chữ Hán: 鄭王 / **Trịnh vương**; 1545 – 1787) là một vương tộc phong kiến kiểm soát quyền lực lãnh thổ Đàng Ngoài suốt thời Lê Trung hưng. Về danh
**Nội chiến Lê – Mạc** (1533–1677) là cuộc nội chiến giữa nhà Mạc và nhà Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam. Phe chống nhà Mạc về sau khi chép sử có gọi đây là
**Trịnh Tùng** (chữ Hán: 鄭松, 19 tháng 12 năm 1550 – 17 tháng 7 năm 1623), thụy hiệu **Thành Tổ Triết Vương** (成祖哲王), là vị chúa chính thức đầu tiên của dòng họ Trịnh dưới
**Trịnh Sâm** (chữ Hán: 鄭森, 9 tháng 2 năm 1739 – 13 tháng 9 năm 1782), thụy hiệu **Thánh Tổ Thịnh vương** (聖祖盛王), là vị chúa thứ 8 của vương tộc Trịnh cầm quyền ở
**Trịnh Căn** (chữ Hán: 鄭根, 18 tháng 7 năm 1633 Lúc nhỏ, Trịnh Căn chưa được xem là một ứng cử viên cho việc kế thừa ngôi Chúa, bởi bác cả của ông là Sùng
**Trịnh Doanh** (chữ Hán: 鄭楹, 4 tháng 12 năm 1720 – 12 tháng 5 năm 1767), thụy hiệu **Nghị Tổ Ân vương** (毅祖恩王), là vị chúa Trịnh thứ 7 thời Lê Trung hưng trong lịch
**Nhà Lê trung hưng** (chữ Nôm: 茹黎中興, chữ Hán: 黎中興朝, Hán Việt: _Lê trung hưng triều_, 1533–1789) là giai đoạn sau của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê (giai đoạn đầu là nhà Lê
**Lê Thế Tông** (chữ Hán: 黎世宗 1567 - 12 tháng 10 năm 1599), tên húy là **Lê Duy Đàm** (黎維潭), là vị hoàng đế thứ tư của Hoàng triều Lê - giai đoạn Trung hưng
**Trịnh Giang** (chữ Hán: 鄭杠, 14 tháng 10 năm 1711 – 30 tháng 12 năm 1762), còn có tên khác là **Trịnh Khương** (鄭橿), hay **Trịnh Cường**, thụy hiệu là **Dụ Tổ Thuận vương** (裕祖順王),
**Thanh vương** **Trịnh Tráng** (chữ Hán: 鄭梉, 6 tháng 8 năm 1577 – 28 tháng 5 năm 1657), thụy hiệu **Văn Tổ Nghị vương** (文祖誼王), là chúa Trịnh thứ 2 thời Lê Trung hưng chính
**Đoan Nam Vương** **Trịnh Tông** (chữ Hán: 鄭棕; 10 tháng 10 năm 1763 - 23 tháng 7 năm 1786), còn có tên khác là **Trịnh Khải** (鄭楷) là vị chúa Trịnh thứ 10 thời Lê
Tranh vẽ cảnh vua Lê thiết triều của Samuel Baron - thời Lê Trung Hưng thế kỷ XVII. **Hành chính Đàng Ngoài thời Lê trung hưng**, hay còn gọi là **hành chính Đại Việt thời
**Lê Duy Vĩ** (chữ Hán: 黎維禕; 1745 - 1772), hay **Lê Hựu Tông** (黎佑宗), còn gọi là **An Định Thái Tử** (安定太子), là một Hoàng thái tử dưới thời nhà Lê Trung Hưng trong lịch
nhỏ|phải|Quang cảnh Phủ chúa Trịnh do Samuel Baron vẽ năm 1685. **Phủ chúa Trịnh** (chữ Hán: 鄭王府 / **Trịnh vương phủ**) - vốn có danh xưng chính thức là **Chính phủ** (chữ Hán: 政府) hoặc
**Trịnh Duy Thuân** (?- 1542) là tướng lĩnh cuối thời Lê sơ, đầu thời Lê Trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Thời Lê sơ Trịnh Duy Thuân là cháu của Trịnh Khắc Phục,
**Vũ Trinh** (**武楨**, 1759 - 1828) (楨 Trinh nghĩa là trụ cột, cơ sở; 國之楨榦 "Quốc chi trinh cán": người làm căn bản cho nhà nước), tự Duy Chu (**維周**) hiệu Huệ Văn tiên sinh,
Biến động biên giới Việt - Trung, 1428 - 1895. **Vấn đề biên giới Việt-Trung thời Lê trung hưng** phản ánh những hoạt động quân sự - ngoại giao giữa nhà Lê trung hưng ở
**Trịnh** là một họ của người thuộc vùng Văn hóa Đông Á. Họ này tương đối phổ biến ở Việt Nam và Trung Quốc (giản thể: 郑, Bính âm: Zhèng, Wade-Giles: Cheng) và Triều Tiên
**Văn hóa Lê–Mạc** (hoặc được khái quát hóa lên là **Thời đại Lê–Mạc** hay cụ thể hơn nữa là **Thời kỳ chuyển giao Lê–Mạc**) là một khái niệm mang tính tổng hợp dùng để chỉ
**Nguyễn Cư Trinh** (chữ Hán: _阮居貞_, 1716-1767), tên thật là Nguyễn Đăng Nghi, húy là Thịnh, tự là Cư Trinh, hiệu là Đạm Am, Đường Qua và Hạo Nhiên. Ông là danh tướng, danh sĩ
thumb|Sứ thần triều cống và chức sắc [[Chăm pa, Lan Xang, Ayutthaya, Taungoo, Demak, Khơme, Lan Na, Ba Tư, Lưu Cầu,... yết kiến triều đình nhà Lê ở Thanh Hóa (tranh thế kỷ 16)]] **Thương
nhỏ|Diễu binh ở phủ chúa Trịnh **Quân đội nhà Lê trung hưng** là tổng thể tổ chức quân sự của triều đình nhà Hậu Lê bắt đầu từ vua Lê Trang Tông đến hết triều
**Tôn giáo Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** phản ánh những ảnh hưởng của các tôn giáo đối với lãnh thổ Đàng Ngoài nước Đại Việt thời Lê trung hưng do chính quyền vua Lê
**_Án lệ 37/2020/AL_** về hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm tài sản trong trường hợp bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm sau khi kết thúc thời hạn đóng bảo hiểm hay **_Án
**Trịnh Tuệ** (chữ Hán: 鄭橞; 1701–?), trước có tên là **Trịnh Huệ**, sau vì trùng tên với Tuyên Phi Đặng Thị Huệ nên đổi sang là _Trịnh Tuệ_, hiệu là **Cúc Lam**, là vị Trạng
Do nước Đại Việt bị chia cắt từ đầu thế kỷ 17, nông nghiệp Đại Việt thời Lê trung hưng bao gồm 2 nội dung _nông nghiệp Đàng Ngoài_ và nông nghiệp Đàng Trong. Nông
**Trịnh Thị Ngọc Trúc** (1595 - 1660, chữ Hán: 鄭氏玉竹) còn được biết đến là **Lê Thần Tông Trịnh hoàng hậu** (黎神宗鄭皇后), là một Hoàng hậu của nhà Lê trung hưng, vợ của Lê Thần
**Sùng Nghĩa vương Trịnh Kiều** (崇義王鄭橋, 1601 - 1642) là Thế tử của phủ chúa Trịnh dưới thời nhà Lê Trung Hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Trịnh Kiều là con trai
nhỏ|600x400px|_Võ quan vinh quy đồ_ (**武官榮歸圖**) **Võ học Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** phản ánh việc đào tạo và thi cử võ bị của chính quyền Lê-Trịnh trong lịch sử Việt Nam. ## Trước
**Chiến tranh Tây Sơn-Trịnh** là cuộc nội chiến cuối thế kỷ 18 trong lịch sử Việt Nam giữa chính quyền chúa Trịnh và chính quyền nhà Tây Sơn của Nguyễn Nhạc. Cuộc chiến diễn ra
**Tiền tệ Đàng Trong thời Lê trung hưng** trong lịch sử Việt Nam phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông thuộc vùng đất do chúa Nguyễn quản lý. Từ đầu
nhỏ|thế=|381x381px|Lễ dâng hương Đức Quốc tổ Lạc Long Quân tại Đền Nội Bình Đà **Lễ hội Bình Đà** là một lễ hội truyền thống Việt Nam được tổ chức tại làng Bình Đà, đây là
**Thủ công nghiệp Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** có những biến đổi lớn so với thời Lê Sơ, do sự tác động từ sự du nhập của khoa học kỹ thuật phương Tây. Không
**Hành chính Đàng Trong thời Lê trung hưng** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương ở Đàng Trong - miền Đại Việt từ sông Gianh trở vào, thuộc quyền cai
phải|Ải Lê Hoa trong bản đồ châu Thủy Vĩ thời kỳ 1397 - 1688, trên vùng biên giới Đại Việt - Đại Minh 1428-1644, và biên giới Đại Việt - Đại Thanh 1644-1688. **Ải Lê
thumb|Võ sĩ Đàng Trong thế kỷ 17 trong tranh cuộn Trà ốc tân lục Giao Chỉ độ hàng đồ quyển 朱印船交趾渡航図巻 **Quân đội Đàng Trong thời Lê trung hưng** là tổng thể tổ chức quân
**Lễ cấp sắc** là một nghi lễ của dân tộc Dao, Tây Bắc. Chàng trai sau khi thụ lễ đã được coi như một chàng trai trưởng thành hoàn toàn về thể chất cũng như
**Lê Duy Chỉ** (,1774- 1787) là con trai thứ chín của hoàng thái tử Lê Duy Vỹ, em ruột vua Lê Chiêu Thống. ## Ra đời Lê Duy Chỉ sinh năm 1774, là người trong
#Kem_Pha_Lê_Linh_Hương ✅Dưỡng da ngăn lão hoá cực tốt, ngay từ tuần đầu tiên bạn sẽ thấy rõ rệt ✅ Dưỡng ẩm, cấp nước cho da, giúp da ngậm nước tốt, căng mịn da ✅Làm mờ
=> NỮ HOÀNG CỦA CÁC LOẠI KEM THỊ TRƯỜNG ( HÀNG CHÍNH HÃNG TOÀN QUỐC ) - Kem đêm pha lê Linh Hương không đơn giản chỉ là sản phẩm cung cấp chất dưỡng ẩm
**Lễ hội lập tịch** là một lễ hội của đồng bào dân tộc Dao Họ, bản Khe Mụ, Sơn Hà, Bảo Thắng, Lào Cai. Giống như lễ thành đinh của các dân tộc trên thế
Lịch Sử Việt Nam Bằng Tranh - Tập 43 Họ Trịnh Khởi Nghiệp Tái Bản 2017 Thế kỷ XVI, XVII, XVIII là giai đoạn đau thương trong lịch sử dân tộc với các cuộc nội
**Lê Quang Bí** (1506 - ?) là quan nhà Mạc trong lịch sử Việt Nam và là nhà thơ Việt Nam. Ông người làng Mộ Trạch, huyện Đường An, nay là thôn Mộ Trạch, xã
**Lễ cưới người Nùng** là một nghi lễ của đồng bào dân tộc thiểu số Nùng, Bắc Kạn, thủ tục trải qua nhiều nghi lễ. ## Lễ so tuổi Nhà trai mang sang nhà gái
**Trịnh – Nguyễn phân tranh** (chữ Hán: 鄭阮紛爭) là thời kỳ phân chia lãnh thổ giữa chế độ "vua Lê chúa Trịnh" ở phía Bắc sông Gianh (Đàng Ngoài) và chúa Nguyễn cai trị ở