Lê Thái Ngọc (sinh ngày 15 tháng 10 năm 1957) là một tướng lĩnh trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên là Phó Tư lệnh thường trực phía Nam Bộ đội Biên phòng Việt Nam
Thân thế và binh nghiệp
Lê Thái Ngọc quê quán xã Xuân Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Hiện cư ngụ tại Phường Bình Thuận, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.
Từ tháng 3 năm 1975 đến tháng 5 năm 1975: Ông là chiến sĩ Đại đội 375 Công an vũ trang Khu Vĩnh Linh.
Từ tháng 6 năm 1975 đến tháng 12 năm 1976: Ông là Chiến sĩ đồn Công an 850 Công an vũ trang Minh Hải.
Từ tháng 01 năm 1977 đến tháng 11 năm 1979: Ông là học viên Trường sĩ quan Biên phòng II Vũng Tàu, sau đó là giáo viên Trường sĩ quan Biên phòng Vũng Tàu, cấp bậc Trung sĩ rồi Thiếu úy. Ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 18 tháng 05 năm 1978.
Từ tháng 12 năm 1979 đến tháng 6 năm 1981: Ông học tại Trường Tuyên huấn Trung ương III Thành phố Hồ Chí Minh, cấp bậc Trung úy.
Từ tháng 7 năm 1981 đến tháng 5 năm 1985: Ông là Giáo viên, Bí thư chi bộ Trường sĩ quan Biên phòng Tây Ninh, cấp bậc Thượng úy.
Từ tháng 6 năm 1985 đến tháng 7 năm 1990: Ông học tiếng Nga tại Trường Đại học ngoại ngữ Quân sự, sau đó đi học tại Học viện Quân chính Lê Nin - Liên Xô, cấp bậc Đại úy.
Từ tháng 8 năm 1990 đến tháng 01 năm 1992: Ông là Đảng ủy viên, Phó Chủ nhiệm Chính trị Bộ đội Biên phòng Thành phố Hồ Chí Minh, cấp bậc Thiếu tá.
Từ tháng 2 năm 1992 đến tháng 6 năm 1998: Ông là Ủy viên Thường vụ Đảng ủy, Chủ nhiệm Chính trị Bộ đội Biên phòng Thành phố Hồ Chí Minh, Phó Chỉ huy trưởng Chính trị Biên phòng Cửa khẩu Cảng Sài Gòn - Bộ đội Biên phòng Thành phố Hồ Chí Minh, cấp bậc Trung tá.
Từ tháng 7 năm 1998 đến tháng 10 năm 1999: Ông là Ủy viên Thường vụ Đảng ủy, Bí thư Đảng ủy cơ sở, Phó Chỉ huy trưởng Biên phòng Tiểu khu 65 Cần Giờ - Bộ đội Biên phòng Thành phố Hồ Chí Minh, cấp bậc Thượng tá.
Từ tháng 11 năm 1999 đến 2007: Ông là Bí thư Đảng ủy, Phó Chỉ huy trưởng Chính trị, Chính ủy Bộ đội Biên phòng Thành phố Hồ Chí Minh; hiện nay Ông đang học lớp Chỉ huy Chính trị cấp Trung Sư đoàn tại Học viện Chính trị Quân sự - Bộ Quốc phòng, cấp bậc Đại tá.
Từ năm 2007 đến năm 2013, ông là Phó Chủ nhiệm Chính trị Bộ đội Biên phòng Việt Nam với quân hàm Thiếu tướng.
Năm 2013, ông được bổ nhiệm giữ chức Phó Chính ủy Bộ đội Biên phòng Việt Nam.
Năm 2016, ông được điều động làm Phó Tư lệnh Bộ đội Biên phòng Việt Nam.
Phong thưởng
Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất, Nhì, Ba
Huy chương Quân kỳ Quyết thắng
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lê Thái Ngọc** (sinh ngày 15 tháng 10 năm 1957) là một tướng lĩnh trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên là Phó Tư lệnh thường trực phía Nam Bộ đội
**Lê Thái Tông** (chữ Hán: 黎太宗 22 tháng 12 năm 1423 – 7 tháng 9 năm 1442), tên húy **Lê Nguyên Long** (黎元龍), là vị hoàng đế thứ hai của hoàng triều Lê nước Đại
**Lê Thái Tổ** (chữ Hán: 黎太祖 10 tháng 9 năm 1385 – 5 tháng 10 năm 1433), tên thật là **Lê Lợi** (黎利) là một nhà chính trị, nhà lãnh đạo quân sự, người đã
**Lê Bá Ngọc** (, mất 1130), hay **Trương Bá Ngọc** () là thái sư và quan văn thời nhà Lý. Ông còn là một danh thần và là một nhà Nho. ## Sự nghiệp Ông
**Thái Ngọc** là một nông dân sống tại Quảng Nam, Việt Nam, ông được nhiều người biết đến vì đã có gần 50 năm (từ năm 1973) không ngủ. Ông được xem là "một trong
**Mạc Thái Tổ** (chữ Hán: 莫太祖 22 tháng 12, 1483 – 11 tháng 9, 1541), tên thật là **Mạc Đăng Dung** (莫登庸), là một nhà chính trị, vị hoàng đế sáng lập ra vương triều
**Vụ án Lệ Chi viên**, tức **Vụ án vườn vải**, là một vụ án oan nổi tiếng thời Lê sơ. Qua vụ án này, quan Đại thần Hành khiển Nguyễn Trãi và vợ là Lễ
**Lê Thần Tông** (chữ Hán: 黎神宗) (1607 – 2 tháng 11 năm 1662) tên húy là **Lê Duy Kỳ** (黎維祺), là vị hoàng đế thứ sáu của nhà Lê Trung hưng và thứ 17 của
**Ngô Thị Ngọc Dao** (chữ Hán: 吳氏玉瑤; 1421 - 26 tháng 2, 1496), còn gọi là **Quang Thục thái hậu** (光淑太后), **Quang Thục hoàng hậu** (光淑皇后) hay **Thái Tông Ngô hoàng hậu** (太宗吳皇后), là một
**Trịnh Thị Ngọc Lữ** (chữ Hán: 郑氏玉侣; ? – ?), nhiều tài liệu chép là **Trịnh Thị Lữ**, còn được gọi là **Quận vương mẫu Trịnh Thần phi**, là một người vợ của Bình Định
**Lê Lai** là một tướng lĩnh tham gia Khởi nghĩa Lam Sơn, ông được coi là một anh hùng, một tấm gương trung nghĩa với sự kiện nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam là
**Thái Bá Du** (1521-1602) là một danh thần thời Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam. Ông là một võ tướng lập nhiều công trạng cho triều đại này trong cuộc chiến Lê-Mạc phân tranh.
**Lê Kiện** (chữ Hán: 黎鍵;1478–1529), tên thật là **Lê Duy Thành**, là hoàng tử út của vua Lê Thánh Tông, mẹ ông là Trịnh Thị Ngọc Luyện, bà chuyên về quản dạy bốn mỹ đức
**Lê Thánh Tông** (chữ Hán: 黎聖宗 25 tháng 8 năm 1442 – 3 tháng 3 năm 1497), huý **Lê Tư Thành** (黎思誠), là vị Hoàng đế thứ tư trên danh nghĩa và thứ năm trên
**Phạm Thị Ngọc Trần** (chữ Hán: 范氏玉陳; 1386 – 24 tháng 3, 1425), còn gọi là là **Cung Từ hoàng thái hậu** (恭慈皇太后) hay **Phạm Hiền phi** (范賢妃), là vợ Lê Lợi – thủ lĩnh
**Trịnh Thị Ngọc Trúc** (1595 - 1660, chữ Hán: 鄭氏玉竹) còn được biết đến là **Lê Thần Tông Trịnh hoàng hậu** (黎神宗鄭皇后), là một Hoàng hậu của nhà Lê trung hưng, vợ của Lê Thần
**Thái Bình** là một tỉnh cũ ven biển thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. Theo quy hoạch phát triển kinh tế, Thái Bình thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ. Theo cuộc Tổng điều tra dân
**Lê Tư Tề** (chữ Hán: 黎思齊; 1401– 1472), hay **Quận Ai vương** (郡哀王), là hoàng tử nhà Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam. Ông đã cùng cha là Lê Thái Tổ tham gia khởi
**Lê Ngọc Hân** (chữ Hán: , 1770 – 1799), còn gọi **Công chúa** **Ngọc Hân** hay **Bắc cung Hoàng hậu**, là một nhân vật lịch sử nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam sống ở
**Lê Anh Tông** (chữ Hán: 黎英宗 1532 - 22 tháng 1 năm 1573), tên húy là **Lê Duy Bang** (黎維邦), là hoàng đế thứ ba của Nhà Lê Trung hưng và là hoàng đế thứ
**Lê Dụ Tông** (chữ Hán: 黎裕宗 1679 – 27 tháng 2 năm 1731) là vị Hoàng đế thứ 11 của Nhà Lê Trung hưng và thứ 22 của triều Hậu Lê trong lịch sử Việt
nhỏ|318x318px|Hành chính Việt Nam thời Lê Sơ **Hành chính Đại Việt thời Lê sơ**, đặc biệt là sau những cải cách của Lê Thánh Tông, hoàn chỉnh hơn so với thời Lý và thời Trần,
**Lê Chiêu Tông** (chữ Hán: 黎昭宗 18 tháng 11 năm 1506 – 19 tháng 1 năm 1527), tên thật là **Lê Y** (黎椅), là vị hoàng đế thứ 10 của Hoàng triều Lê nước Đại
**Lê Ngân** (chữ Hán: 黎銀, ?-1437) là công thần khai quốc nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, người xã Đàm Di, thuộc Lam Sơn, huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa, Việt Nam. Lê Ngân
_[[Chiếu dời đô_ – bản dịch của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.|thế=]] nhỏ|330x330px|Một góc phố Hà Nội đêm 10 tháng 10 năm 2010 **Đại lễ 1000 năm Thăng Long – Hà
**Vấn đề biên giới Việt–Trung thời Lê sơ** phản ánh những hoạt động quân sự – ngoại giao giữa nhà Lê sơ ở Việt Nam với triều đại nhà Minh của Trung Quốc xung quanh
Di tích đài tưởng niệm kênh Nhà Lê ở Nghệ An năm 2009 Âu cầu Hội - [[cửa biển Thần Phù|cửa Thần Phù trên sông Nhà Lê ở Yên Mô, Ninh Bình]] **Kênh Nhà Lê**
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, phía nam giáp thủ đô Hà Nội, phía đông giáp tỉnh Bắc Giang và tỉnh
Trong lịch sử Việt Nam, giai đoạn **cuối triều Lê sơ** (1516 – 1526) tương ứng với các triều vua Lê Tương Dực, Lê Chiêu Tông và Lê Cung Hoàng xảy ra khủng hoảng kinh
Lê Lợi (tức Lê Thái Tổ) đã cho khắc hai bài thơ lên vách đá, một ở núi Pú Huổi Chỏ (nay thuộc xã Lê Lợi, huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu), một ở núi
**Lê Hiến Tông** (chữ Hán: 黎憲宗 6 tháng 9 năm 1461 – 24 tháng 6 năm 1504) là vị hoàng đế thứ sáu của Hoàng triều Lê nước Đại Việt. Ông cai trị từ ngày
**Lê Hiểm** (chữ Nho: 黎獫; 1392 – 1436) hay **Lê Kiệm** (chữ Nho: 黎儉) là tướng lĩnh, khai quốc công thần nhà Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Theo các lệnh
**Linh Chiếu hoàng thái hậu** (chữ Hán: 靈詔皇太后, trước năm 1108 - tháng 7, 1161), còn được biết đến là **Lê Thái hậu** (黎太后) hay **Cảm Thánh phu nhân** (感聖夫人), một phi tần của Lý
**Lê Sát** (chữ Hán: 黎察, ? – 1437) là chính khách, nhà quân sự, thừa tướng Đại Việt thời Lê sơ. Ông là người làng Bỉ Ngũ, thuộc Lam Sơn, huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa,
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi
**Lê Gia Tông** (chữ Hán: 黎嘉宗 1661 – 27 tháng 4 năm 1675), tên húy là **Lê Duy Cối** (黎維禬, 黎維𥘺) là vị Hoàng đế thứ 9 của nhà Lê Trung hưng và thứ 20
**Lê Nghi Dân** (chữ Hán: 黎宜民 tháng 10 năm 1439 – 6 tháng 6 năm 1460), thường được gọi là **Lệ Đức hầu** (厲德侯), **Lạng Sơn vương** (諒山王), là vị hoàng đế thứ tư của
**Lê Tương Dực** (chữ Hán: 黎襄翼; 16 tháng 7 năm 1495 – 8 tháng 5 năm 1516) tên thật là **Lê Oanh** (黎瀠), là vị hoàng đế thứ chín của Hoàng triều Lê sơ nước
**Lê Cung Hoàng** (chữ Hán: 黎恭皇 26 tháng 7 năm 1507 – 15 tháng 9 năm 1527) là vị hoàng đế thứ 11 của nhà Hậu Lê, ở ngôi từ năm 1522 đến 1527, tổng
**Lê Văn Linh** (黎文靈 hay 黎文零, 1376 - 1448) là công thần khai quốc nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, làm quan trải ba triều vua Lê Thái Tổ, Lê Thái Tông, Lê
** Lê Trọng Thứ** hay ** Lê Phú Thứ** (1693 – 1783), đôi khi còn gọi là ** Lê Trung Hiến**, là quan đại thần thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông
**Nhà Lê trung hưng** (chữ Nôm: 茹黎中興, chữ Hán: 黎中興朝, Hán Việt: _Lê trung hưng triều_, 1533–1789) là giai đoạn sau của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê (giai đoạn đầu là nhà Lê
**Giáo dục khoa cử thời Lê Sơ** trong lịch sử Việt Nam phản ánh hệ thống trường học và chế độ khoa cử nước Đại Việt từ năm 1427 đến năm 1527. ## Hệ thống
**Lê Trung Tông** (chữ Hán: 黎中宗 1535 - 24 tháng 1 năm 1556) là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Lê trung hưng và là thứ 13 của nhà Hậu Lê, ở ngôi từ
**Ngoại giao Việt Nam thời Lê sơ** phản ánh quan hệ ngoại giao của chính quyền nhà Lê sơ với các nước lân bang trong giai đoạn từ năm 1428 đến năm 1527 trong lịch
**Lê Nhật Lệ** (黎日厲) là phi tần của hoàng đế Lê Thái Tông. Bà là con của Lê Ngân – công thần khai quốc nhà Lê sơ. ## Cuộc đời Lê Nhật Lệ là con
Sách gồm nhiều tác giả Bùi Thanh Truyền chủ biên Các tác giả Nguyễn Thị Tịnh Thy - Trần Thị Ánh Nguyệt - Bùi Thanh Truyền - Nguyễn Hồng Anh - Trần Kim Thanh -
**Lê** () là một họ của người Việt Nam và Trung Quốc. Họ Lê phổ biến ở miền nam Trung Quốc (Quảng Đông, Hồng Kông). Họ "Lê" của người Trung Quốc (chữ Hán: 黎; bính
**Mạc Ngọc Liễn** (chữ Hán: 莫玉璉, 1528-1594) là một quan chức triều Mạc, người xã Dị Nậu, huyện Thạch Thất, Hà Nội, Việt Nam. ## Tiểu sử Mạc Ngọc Liễn nguyên có tên là Nguyễn