Lê Hy Cát (1425-1480 Có tài liệu đặt nghi vấn thân sinh của ông là khai quốc công thần nhà Lê tuy nhiên chưa xác định là ai.
Quan lộ
Lê Thái Tông
Năm Đại Bảo thứ 2 (1442), ông được bổ nhiệm làm quan.
Năm Thái Hòa thứ 11 (1453), Lê Hy Cát được thăng làm Chánh phụng đại phu, Phán thủ tri hữu ban, Bách tác cục và Đông tây nam bắc chư quân phủ xa đô úy. Đến năm Diên Ninh thứ 1 (1454), ông được gia phong làm Vinh lộc đại phu, nhậm chức Tri Nam đạo, huân Thượng khinh xa đô úy, Tham tri viện sự.
Ngày 14 tháng 10, năm Diên Ninh thứ 4 (1457), ông được phái đi sứ nhà Minh. Năm Diên Ninh thứ 6 (1459), ông cai quản Tây đạo, ngân thanh vinh lộc đại phu, nhậm chức Đồng tổng tri Quốc Oai thượng.
Lê Thánh Tông
Năm Quang Thuận nguyên niên (1460), ông được phong làm Nhập nội Đại hành khiển, Thượng thư tỉnh và giữ chức Hải Tây đạo, gia phong Kim tử quang lộc đại phu, Hà Hoa hải môn trấn Phụng tuyên sứ, Nhập nội Đại hành. Ít lâu sau, ông được phong làm Phụ quốc thượng tướng quân, Tả phụ Tham tri chánh sự kiêm Tổng quản tri Bắc đạo vệ, Tả phụ Tham tri chánh sự.
Ngày 9 tháng 9 năm Quang Thuận thứ 3 (1462), ông được mệnh tiếp đón sứ thần sách phong từ nhà Minh tại trạm Thị Cầu ở Bắc Giang. Sau đó được thăng làm Bảo chánh công thần, Hà Hoa hải môn trấn quán quân tướng quân, nhập nội Thiếu bảo, Tham tri chánh sự.
Năm Quang Thuận thứ 5 (1464), ông được gia phong làm Bảo chánh công thần, Nhập nội Thiếu bảo, huân Trụ quốc, cai quản quân sự và dân sự, hơn nữa ban cho quốc tính. Năm Quang Thuận thứ 6 (1465), ông được phong làm Bắc quân đô đốc phủ Hữu đô đốc, huân Trụ quốc. Đến ngày 16 tháng 11 năm Hồng Đức thứ 2 (1470), ông nhậm chức Tả Đô đốc.
Cuối năm 1471 - tháng 3 năm 1472, ông tham gia cuộc viễn chinh Chiêm Thành, nhậm chức Đại ty mã, chức Đông quân đô đốc phủ, Tháo cung Tuyên lực vũ thần, Đặc tiến phiếu kỵ đại tướng quân, huân Thượng trụ quốc, Đông quân đô đốc, Suy trung Tuyên lực vũ thần, Đặc tiến phụ quốc đại tướng quân, huân Thượng trụ quốc.
Năm Hồng Đức thứ 4 (1472), ông bị miễn chức Đông quân đô đốc phủ sự Năm Hồng Đức thứ 10 (1478), ông tham gia chinh phạt Lan Xang.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lê Hy Cát** (1425-1480 Có tài liệu đặt nghi vấn thân sinh của ông là khai quốc công thần nhà Lê tuy nhiên chưa xác định là ai. ## Quan lộ ### Lê Thái Tông
**Lê Tranh** (chữ Hán: 黎錚; 27 tháng 3, 1467 - 6 tháng 8, 1500), là một Hoàng tử và là nhà thơ thời nhà Hậu Lê. ## Tiểu sử Phúc vương Tranh (福王錚) sinh ngày
thumb|Đền [[Parthenon, một ngôi đền được xây dựng cho nữ thần Athena nằm trên khu vực Acropolis ở Athens, là một trong những biểu tượng tiêu biểu nhất cho văn hóa và sự tài hoa
**Trận Hy Lạp** (hay còn gọi là **Chiến dịch Marita**, ) là tên thường gọi cuộc tiến công chinh phục Hy Lạp của nước Đức Quốc xã vào tháng 4 năm 1941. Phía Hy Lạp
Trong đời sống hôn nhân của người Việt Nam, khi trai gái lấy nhau, người Việt gọi là **đám cưới**, **lễ cưới** hoặc gọn hơn là **cưới**, gọi theo tiếng Hán-Việt là **giá thú**. Đối
**Lê Thần Tông** (chữ Hán: 黎神宗) (1607 – 2 tháng 11 năm 1662) tên húy là **Lê Duy Kỳ** (黎維祺), là vị hoàng đế thứ sáu của nhà Lê Trung hưng và thứ 17 của
**Lê Tương Dực** (chữ Hán: 黎襄翼; 16 tháng 7 năm 1495 – 8 tháng 5 năm 1516) tên thật là **Lê Oanh** (黎瀠), là vị hoàng đế thứ chín của Hoàng triều Lê sơ nước
**Lê Uy Mục** (chữ Hán: 黎威穆; 5 tháng 5 năm 1488 – 20 tháng 1 năm 1510), đôi khi còn gọi là **Mẫn Lệ công** (愍厲公), là vị hoàng đế thứ tám của nhà Lê
**Lê Dụ Tông** (chữ Hán: 黎裕宗 1679 – 27 tháng 2 năm 1731) là vị Hoàng đế thứ 11 của Nhà Lê Trung hưng và thứ 22 của triều Hậu Lê trong lịch sử Việt
**Lê Chân Tông** (chữ Hán: 黎真宗 1630 – 2 tháng 10 năm 1649) tên húy là **Lê Duy Hựu** (黎維祐, 黎維禔), là vị Hoàng đế thứ 7 của nhà Lê Trung hưng và thứ 18
**Vũ Lệ Quyên** (sinh ngày 2 tháng 4 năm 1981), thường được biết đến với nghệ danh **Lệ Quyên**, là một nữ ca sĩ người Việt Nam. Sinh ra tại Hà Nội trong một gia
thumb|Hình mình họa cho chứng minh của Euclid về định lý Pythagoras. **Toán học Hy Lạp** là nền toán học được viết bằng tiếng Hy Lạp, phát triển từ thế kỷ 7 TCN đến thế
**Chiến tranh Hy Lạp-Ý** ( _Ellinoitalikós Pólemos_ hay **Πόλεμος του Σαράντα** _Pólemos tou Saránda_, "Cuộc chiến năm 40", , "Chiến tranh Hy Lạp") là một cuộc xung đột giữa Ý và Hy Lạp, kéo dài
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm
nhỏ|Bản báo cáo của Ủy ban nhân quyền Tháng 9 năm 1967, Đan Mạch, Na Uy, Thuỵ Điển, cùng Hà Lan tố cáo chính quyền quân sự Hy Lạp làm trái Công ước nhân quyền
**Lê Chiêu Tông** (chữ Hán: 黎昭宗 18 tháng 11 năm 1506 – 19 tháng 1 năm 1527), tên thật là **Lê Y** (黎椅), là vị hoàng đế thứ 10 của Hoàng triều Lê nước Đại
**Hy Lạp**, quốc hiệu là **Cộng hòa Hy Lạp**, là một quốc gia nằm ở phía nam bán đảo Balkan, giáp với Albania, Bắc Macedonia và Bulgaria về phía bắc, Thổ Nhĩ Kỳ và biển
Bán đảo Hy Lạp và đảo lân cận [[Parthenon ở Athena]] Địa điểm xuất phát phát triển của **nền văn minh Hy Lạp** là đồng bằng Thessalia (Θεσσαλία) màu mỡ, rộng lớn ở vùng bắc
**Cuộc Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp** (1821–1829), cũng được biết đến với tên gọi **Cuộc chiến tranh cách mạng Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: Ελληνική Επανάσταση, _Elliniki Epanastasi_; tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: يؤنان
**Nguyễn Hy Quang** (1634-1692), húy **Vẹ**, tự **Hy Quang**, là một nhà giáo, đại thần nhà Lê trung hưng đã phụ đạo cho Thái phó Lương Mục Công Trịnh Vịnh, đích tôn của chúa Trịnh
**Cuộc xâm lược Hy Lạp lần thứ hai của Ba Tư** là một giai đoạn của cuộc chiến tranh Hy Lạp-Ba Tư diễn ra dưới đời vua Ba Tư Xerxes I từ năm 480–479 TCN.
**Ẩm thực Hy Lạp** là một nền ẩm thực Địa Trung Hải. Nó có một số đặc điểm trung với ẩm thực truyền thống của Ý và Thổ Nhĩ Kỳ. Hiện nay người nấu ăn
Tranh vẽ cảnh vua Lê thiết triều của Samuel Baron - thời Lê Trung Hưng thế kỷ XVII. **Hành chính Đàng Ngoài thời Lê trung hưng**, hay còn gọi là **hành chính Đại Việt thời
**Gia Cát Lượng** (; 181 – 234), biểu tự **Khổng Minh** (孔明), hiệu **Ngọa Long** (臥龍), là Thừa tướng, công thần khai quốc, nhà chính trị, nhà ngoại giao, chỉ huy quân sự, nhà giáo
**Lê Duẩn** (7 tháng 4 năm 1907 – 10 tháng 7 năm 1986) là một chính trị gia người Việt Nam, Bí thư Thứ nhất Đảng Lao động Việt Nam từ năm 1960 đến năm
**Nội chiến Lê – Mạc** (1533–1677) là cuộc nội chiến giữa nhà Mạc và nhà Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam. Phe chống nhà Mạc về sau khi chép sử có gọi đây là
**Nhà Lê trung hưng** (chữ Nôm: 茹黎中興, chữ Hán: 黎中興朝, Hán Việt: _Lê trung hưng triều_, 1533–1789) là giai đoạn sau của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê (giai đoạn đầu là nhà Lê
**Lịch sử Hy Lạp** tập trung vào phần lịch sử trên lãnh thổ đất nước Hy Lạp hiện đại, cũng như phần lịch sử của người Hy Lạp và các vùng đất mà họ đã
**Quan hệ Hoa Kỳ – Hy Lạp**, là mối quan hệ được xây dựng dựa trên tình hữu nghị giữa hai nước là Hoa Kỳ và Hy Lạp. Do các mối quan hệ lịch sử,
**Lễ hội Cầu mùa của người Thái** hay **Lễ cơm mới**, tiếng Thái: **Lệ hạy**, **Kin khảu maứ**, là một lễ hội của dân tộc Thái, miền tây Nghệ An, Việt Nam. Lễ này bày
Biến động biên giới Việt - Trung, 1428 - 1895. **Vấn đề biên giới Việt-Trung thời Lê trung hưng** phản ánh những hoạt động quân sự - ngoại giao giữa nhà Lê trung hưng ở
nhỏ|phải|Khải thị của Lê Hi (ông lão tóc bạc áo nâu) về Cây sự sống nhỏ|phải|Minh họa trong sách Mặc Môn cảnh Lê Hi và gia đình chuẩn bị xuất hành **Lê Hi** hay **Lehi**
**Lê Kiện** (chữ Hán: 黎鍵;1478–1529), tên thật là **Lê Duy Thành**, là hoàng tử út của vua Lê Thánh Tông, mẹ ông là Trịnh Thị Ngọc Luyện, bà chuyên về quản dạy bốn mỹ đức
**Le Corbusier** (6 tháng 10 năm 1887 – 27 tháng 8 năm 1965) là một kiến trúc sư người Thụy Sĩ và Pháp nổi tiếng thế giới. Ông là một trong những người đặt nền
**Lễ cưới** (hay **hôn lễ**, **đám cưới**, **lễ đường**) là một phong tục văn hóa trong hôn nhân nhằm thông báo rộng rãi về sự chấp nhận và/hoặc sự chứng kiến của gia đình, xã
**Konstantinos II của Hy Lạp** GCRR, RE (tiếng Hy Lạp: Κωνσταντῖνος Β, Konstantinos Β, 2 tháng 6 năm 1940 – 10 tháng 1 năm 2023) là vua của Hy Lạp từ năm 1964 cho đến
**Lễ hội Dożynki** hay còn gọi là lễ hội Thu hoạch, đây là một lễ hội dân gian của những người nông dân nhằm thể hiện sự biết ơn Chúa đã mang đến một mùa
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
nhỏ|318x318px|Hành chính Việt Nam thời Lê Sơ **Hành chính Đại Việt thời Lê sơ**, đặc biệt là sau những cải cách của Lê Thánh Tông, hoàn chỉnh hơn so với thời Lý và thời Trần,
**Binh đoàn Lê dương Pháp** (tiếng Pháp: _Légion étrangère,_ tiếng Anh_:_ _French Foreign Legion-FFL_) là một đội quân được tổ chức chặt chẽ, kỷ luật, chuyên môn cao, tinh nhuệ trực thuộc Lục quân Pháp.
**Chiến tranh Đại Việt – Lan Xang** là cuộc chiến giữa nhà Hậu Lê nước Đại Việt với Lan Xang (Lào). Mục đích phát động của Đại Việt là bình định vương quốc Bồn Man
**Lê** () là một họ của người Việt Nam và Trung Quốc. Họ Lê phổ biến ở miền nam Trung Quốc (Quảng Đông, Hồng Kông). Họ "Lê" của người Trung Quốc (chữ Hán: 黎; bính
nhỏ|phải|Đại lễ Kỳ Yên năm 2018 tại Miếu Ngũ Hành Nương Nương, Bình Hưng Hòa A, Bình Tân **Lễ Kỳ yên** (có nghĩa là _lễ cầu an_) là lễ tế thần Thành hoàng lớn nhất
[[Hình:Diadochen1.png|nhỏ|phải|float| Các vương quốc của Diadochi sau trận Ipsus, khoảng năm 301 trước Công nguyên. Other ]] **Thời kỳ Hy Lạp hóa** (từ Ελληνισμός _hellēnismós_ trong tiếng Hy Lạp) là một giai đoạn trong lịch
**Lễ Giáng sinh** (còn được gọi là **Noel**, **Christmas**) là lễ hội kỷ niệm sự ra đời của Chúa Giê-su, được tổ chức chủ yếu vào ngày 25 tháng 12 hằng năm, là một dịp
thumb|[[Tranh lụa về Phục Hy thời nhà Tống.]] **Phục Hy** hay Tử Hoa (chữ Hán: 伏羲) (4486 TCN—4365 TCN), còn gọi là **Phục Hi thị** (伏羲氏), **Mật Hy** (宓羲), **Bào Hy** (庖羲), **Bao Hy** (包羲),
**Lễ cưới Sán Dìu** là một nghi lễ của dân tộc Sán Dìu. ## Thủ tục trước lễ cưới Trước khi tiến hành lễ cưới, hai bên gia đình phải tiến hành nhiều công việc
**Vụ án Lệ Chi viên**, tức **Vụ án vườn vải**, là một vụ án oan nổi tiếng thời Lê sơ. Qua vụ án này, quan Đại thần Hành khiển Nguyễn Trãi và vợ là Lễ
nhỏ|phải|Cát biển ở Đà Nẵng, Việt Nam Hình chụp gần cát bãi biển ở Vancouver, với diện tích bề mặt khoảng 1-2 cm vuông **Cát** là vật liệu dạng hạt nguồn gốc tự nhiên bao
**Dòng Anh Em Đức Trinh Nữ Maria Diễm Phúc núi Cát Minh** (), thường gọi tắt là _Dòng Cát Minh_, _Dòng Camêlô_ (người Công giáo Việt Nam phiên âm từ chữ _Carmel_), _Dòng Kín Camêlô_