✨Lê Chân (quận)

Lê Chân (quận)

Lê Chân là một quận cũ nằm ở trung tâm thành phố Hải Phòng, Việt Nam.

Địa lý

Quận Lê Chân nằm ở trung tâm thành phố Hải Phòng, có vị trí địa lý: Phía đông giáp quận Ngô Quyền Phía tây giáp quận Kiến An qua sông Lạch Tray và quận An Dương qua sông Đào Hạ Lý Phía nam giáp quận Dương Kinh với ranh giới là sông Lạch Tray Phía bắc giáp quận Hồng Bàng.

Lịch sử

Quận Lê Chân trước đây là khu phố Lê Chân thuộc thành phố Hải Phòng.

Ngày 5 tháng 7 năm 1961, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 92-CP về việc thành lập khu phố Lê Chân trên cơ sở khu phố Dư Hàng cũ; các tiểu khu: Trần Phú A, Trần Phú B, Trần Phú C, 5 tổ dân phố của tiểu khu Trần Phú II và các tiểu khu: Trưng Trắc, Trưng Nhị, Trương Hán Siêu, Mê Linh, Lê Chân, Trí Tri, Đông An, Cát Đài A, Cát Đài B, Các Đài C, Cát Cụt, Đặng Kim Nơ A, Đặng Kim Nơ B, Nguyễn Văn Tố, Hàng Gà thuộc khu phố Cầu Đất cũ; các tiểu khu: Ngô Quyền, Thống Nhất, Đông Hải, Cánh Gà, Chợ Hàng, 36B, Nhà Thơ, Ta Pi, Văn Minh, 163, Vinh Quang, Hòa Bình, Chợ Con, Thắng Lợi, Từ Vũ thuộc khu phố Hàng Kênh cũ.

Ngày 3 tháng 1 tháng 1981, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 3-CP về việc đổi khu phố Lê Chân thành quận Lê Chân.

Ngày 15 tháng 1 năm 1981, UBND TP. Hải Phòng ban hành Quyết định số 83/QĐ-UBND về việc:

  • Đổi tên khu phố Lê Chân thành quận Lê Chân.
  • Thành lập 11 phường thuộc quận Lê Chân: An Biên, An Dương, Cát Dài, Đông Hải, Dư Hàng, Hàng Kênh, Hồ Nam, Lam Sơn, Mê Linh, Niệm Nghĩa, Trại Cau.

Ngày 25 tháng 9 năm 1981, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 89-HĐBT về việc chia phường An Dương và phường Lam Sơn thành 3 phường: An Dương, Lam Sơn, Trần Nguyên Hãn.

Ngày 20 tháng 12 năm 2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 106/2002/NĐ-CP về việc chuyển xã Dư Hàng Kênh và xã Vĩnh Niệm thuộc huyện An Hải về quận Lê Chân quản lý và đổi thành 2 phường có tên tương ứng.

Ngày 10 tháng 1 năm 2004, Chính phủ ban hành Nghị định số 18/2004/NĐ-CP về việc: Chia phường Niệm Nghĩa thành phường Niệm Nghĩa và phường Nghĩa Xá. Sáp nhập phường Mê Linh vào phường An Biên.

Ngày 5 tháng 4 năm 2007, Chính phủ ban hành Nghị định số 54/2007/NĐ-CP về việc chia phường Dư Hàng Kênh thành phường Dư Hàng Kênh và phường Kênh Dương.

Ngày 24 tháng 10 năm 2024, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 1232/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2023–2025 (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2025). Theo đó: Sáp nhập phường Lam Sơn và phường Cát Dài vào phường An Biên. Sáp nhập phường Hồ Nam và phường Dư Hàng vào phường Trần Nguyên Hãn. Sáp nhập phường Trại Cau và phường Đông Hải vào phường Hàng Kênh. Sáp nhập phường Niệm Nghĩa và phường Nghĩa Xá vào phường An Dương.

Quận Lê Chân có 7 phường như hiện nay.

Hành chính

Quận Lê Chân có 7 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 7 phường: An Biên, An Dương, Dư Hàng Kênh, Hàng Kênh, Kênh Dương, Trần Nguyên Hãn, Vĩnh Niệm.

| width="50%" valign="top" style="background: #f9f9f9;" |

|- | colspan="2" |

Nguồn: Phương án số 01/PA-UBND tổng thể sáp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023–2025 của thành phố Hải Phòng (đã hoàn thiện) mật độ dân số đạt 18.467 người/km².

Tính đến ngày 31/12/2022, dân số quy đổi của quận Lê Chân là 261.854 người, mật độ dân số đạt người/km².

Giao thông

An Dương An Kim Hải Bùi Viện Cát Cụt Cầu Cáp Cầu Đất Cầu Niệm Chợ Con Chợ Đôn Chợ Hàng Chùa Hàng Công Nhân Dân Lập Đặng Ma La Đào Nhuận Đình Đông Đinh Nhu Đoàn Kết Đồng Thiện Đông Trà Dư Hàng Dương Đình Nghệ Hai Bà Trưng Hải Đăng Hàng Kênh Hào Khê Hồ Sen Hoàng Minh Thảo Hoàng Ngọc Phách Hoàng Quý Kênh Dương Khúc Hạo Khúc Thừa Dụ Kỳ Phú Lam Sơn Lâm Tường Lán Bè Lê Chân Lê Văn Thuyết Lý Thành Long Mê Linh Miếu Hai Xã Mương Hồ Sen Ngô Kim Húc Ngô Kim Tài Ngọc Trai Nguyễn Bình Nguyễn Công Hòa Nguyễn Đức Cảnh Nguyễn Tất Tố Nguyễn Tường Loan Nguyễn Văn Linh Nhà Thờ Nhà Thương Phạm Hữu Điều Phạm Huy Thông Phạm Tử Nghi Quán Nam Tam Bạc Thích Trí Hải Thiên Lôi Tô Hiệu Tôn Đức Thắng Trại Lẻ Trần Nguyên Hãn Trần Phú Trực Cát Vĩnh Cát Vĩnh Tiến Võ Nguyên Giáp Vòng Hồ Sen Vũ Chí Thắng

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lê Chân** là một quận cũ nằm ở trung tâm thành phố Hải Phòng, Việt Nam. ## Địa lý Quận Lê Chân nằm ở trung tâm thành phố Hải Phòng, có vị trí địa lý:
**Lê Chân Tông** (chữ Hán: 黎真宗 1630 – 2 tháng 10 năm 1649) tên húy là **Lê Duy Hựu** (黎維祐, 黎維禔), là vị Hoàng đế thứ 7 của nhà Lê Trung hưng và thứ 18
Tượng Nữ tướng Lê Chân ở Hải Phòng. **Lê Chân** (; 20 - 43) là một trong những nữ tướng xuất sắc của Hai Bà Trưng. Bà được coi là người có công khai khẩn
**Tống Lê Chân** là một địa danh thuộc địa bàn 2 xã Minh Đức và Minh Tâm, đều thuộc huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước. Nơi đây từng được biết đến như một căn cứ
**Lê Quốc Quân** (sinh ngày 13 tháng 9 năm 1971) là một luật sư, một blogger và nhân vật bất đồng chính kiến Việt Nam. Ông được xem là một nhà hoạt động xã hội
**Lê Văn Quân** (黎文勻, ? - 1791) còn có tên là **Lê Văn Câu** hay **Lê Văn Duân** (chữ Hán: 黎文勾), là một danh tướng, Đại đô đốc của chúa Nguyễn Phúc Ánh trong lịch
Được xây dựng theo mô hình Bệnh viện-Khách sạn cao cấp 23 tầng đầu tiên ở Hải Phòng và khu vực vùng duyên hải Bắc bộ tại 124 Nguyễn Đức Cảnh -Lê Chân- Hải Phòng,
**Lê Chiêu Tông** (chữ Hán: 黎昭宗 18 tháng 11 năm 1506 – 19 tháng 1 năm 1527), tên thật là **Lê Y** (黎椅), là vị hoàng đế thứ 10 của Hoàng triều Lê nước Đại
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
thumb|alt=Cân thăng bằng trống|Hai đĩa cân thăng bằng này chứa không đồ vật, chia ra làm hai nhóm bằng nhau. Không là số chẵn. Nói theo cách khác, _tính chẵn lẻ_ của nó—đặc tính của
Trong lịch sử Việt Nam, giai đoạn **cuối triều Lê sơ** (1516 – 1526) tương ứng với các triều vua Lê Tương Dực, Lê Chiêu Tông và Lê Cung Hoàng xảy ra khủng hoảng kinh
**Nội chiến Lê – Mạc** (1533–1677) là cuộc nội chiến giữa nhà Mạc và nhà Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam. Phe chống nhà Mạc về sau khi chép sử có gọi đây là
**Trần Chân** (chữ Hán: 陳真, 1470-1518) là tướng Đại Việt cuối thời Lê sơ, người xã La Khê, huyện Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam. Ông đã đóng vai trò quan trọng trong việc đánh
**Tôn Lễ** (chữ Hán: 孙礼; bính âm: Sun Li; ?-250, sinh tại Hà Bắc) là tướng nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Sự nghiệp Tôn Lễ có tên tự
**Lê Thế Tông** (chữ Hán: 黎世宗 1567 - 12 tháng 10 năm 1599), tên húy là **Lê Duy Đàm** (黎維潭), là vị hoàng đế thứ tư của Hoàng triều Lê - giai đoạn Trung hưng
**Lê Thái Tổ** (chữ Hán: 黎太祖 10 tháng 9 năm 1385 – 5 tháng 10 năm 1433), tên thật là **Lê Lợi** (黎利) là một nhà chính trị, nhà lãnh đạo quân sự, người đã
**Lê Đại Hành** (chữ Hán: 黎大行; 10 tháng 8 năm 941 - 18 tháng 4 năm 1005), tên húy là **Lê Hoàn** (黎桓). Ông là vị Hoàng đế sáng lập nhà Tiền Lê, trị vì
**Nữ quan** (chữ Hán: 女官), hay còn gọi **Nội quan** (内官), **Cung quan** (宮官) hoặc **Sĩ nữ** (仕女), là những từ hay dùng để gọi các cung nữ cao cấp có phẩm trật cùng địa
**Lê Kiện** (chữ Hán: 黎鍵;1478–1529), tên thật là **Lê Duy Thành**, là hoàng tử út của vua Lê Thánh Tông, mẹ ông là Trịnh Thị Ngọc Luyện, bà chuyên về quản dạy bốn mỹ đức
nhỏ|phải|Hệ thống cho ăn tự động trong [[chăn nuôi bò]] **Quy trình chăn nuôi chính xác** (_Precision livestock farming_-**PLF**) là việc sử dụng các công nghệ tiên tiến để tối ưu hóa sự đóng góp
Liền anh, liền chị hát quan họ trên thuyền rồng tại [[Hồ Hoàn Kiếm, Hà Nội]] Các huyện có làng quan họ tại [[Bắc Ninh và Bắc Giang]] **Dân ca Quan họ** là một trong
**Lê Dụ Tông** (chữ Hán: 黎裕宗 1679 – 27 tháng 2 năm 1731) là vị Hoàng đế thứ 11 của Nhà Lê Trung hưng và thứ 22 của triều Hậu Lê trong lịch sử Việt
nhỏ|Ảnh chụp thực tế mảnh vải với họa tiết K20 của [[Quân đội nhân dân Việt Nam, phiên bản màu dành cho Lục quân. Đây cũng là phiên bản được biên chế rộng rãi nhất
**Trận Le Mans** diễn ra từ ngày 10 cho đến ngày 12 tháng 1 năm 1871 trong cuộc Chiến tranh Pháp-Đức (1870 – 71), khi Tập đoàn quân số 2 (Đức) do Thân vương Friedrich
**Không quân Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Aviation Royale Laotienne_ – AVRL; tiếng Anh: _Royal Lao Air Force_), là quân chủng không quân của Quân lực Hoàng gia Lào (FAR), quân đội chính thức của
nhỏ|phải|Một con [[bò sữa tại trang trại ở Radevormwald nước Đức, người ta chăn thả bò kiểu luân canh, các bãi chăn được quây hàng rào, gia súc chỉ được gặm cỏ trên các bãi
Hai con sư tử đang giao cấu ở [[Maasai Mara, Kenya]] phải|nhỏ| "Sự giao hợp giữa nam và nữ" (tranh [[Leonardo da Vinci vẽ khoảng 1492), mô tả những gì xảy ra bên trong cơ
**Trận Bắc Lệ** hay còn gọi là **Trận cầu Quan Âm**, đã diễn ra từ ngày 23 tháng 6 năm 1884 và kết thúc vào ngày 3 tháng 7 cùng năm, là một trận giao
**Không quân nhân dân Việt Nam** (**KQNDVN**), được gọi đơn giản là **Không quân Việt Nam** (**KQVN**) hay **Không quân Nhân dân**, là một bộ phận của Quân chủng Phòng không – Không quân, trực
Tranh vẽ cảnh vua Lê thiết triều của Samuel Baron - thời Lê Trung Hưng thế kỷ XVII. **Hành chính Đàng Ngoài thời Lê trung hưng**, hay còn gọi là **hành chính Đại Việt thời
**Lê Thánh Tông** (chữ Hán: 黎聖宗 25 tháng 8 năm 1442 – 3 tháng 3 năm 1497), huý **Lê Tư Thành** (黎思誠), là vị Hoàng đế thứ tư trên danh nghĩa và thứ năm trên
**Lê Thái Tông** (chữ Hán: 黎太宗 22 tháng 12 năm 1423 – 7 tháng 9 năm 1442), tên húy **Lê Nguyên Long** (黎元龍), là vị hoàng đế thứ hai của hoàng triều Lê nước Đại
**Sư đoàn 2 Quảng - Đà**, còn gọi là "**Sư đoàn 2 Thép**" thời chiến tranh Việt Nam là sư đoàn bộ binh cơ động nổi tiếng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Được
**Vương Chiêu Quân** (chữ Hán: 王昭君), cũng gọi **Minh phi** (明妃) hoặc **Minh Quân** (明君), là một nhân vật chính trị thời nhà Hán, nguyên là cung nhân của Hán Nguyên Đế, rồi trở thành
**Vấn đề biên giới Việt–Trung thời Lê sơ** phản ánh những hoạt động quân sự – ngoại giao giữa nhà Lê sơ ở Việt Nam với triều đại nhà Minh của Trung Quốc xung quanh
**Lễ cưới** (;) là một nghi lễ của đồng bào dân tộc Lự ở Trung Quốc, Việt Nam, Myanmar, Lào và Thái Lan. Em lấy vợ, anh em của vợ thuộc bàng hệ chéo hai,
**Quân đội Hoàng gia Phổ** () là lực lượng quân sự của Vương quốc Phổ (nguyên là lãnh địa Tuyển hầu tước Brandenburg trước năm 1701). Quân đội Phổ đóng vai trò quan trọng trong
**Đinh Lễ** (chữ Hán: 丁禮; ?-1427) là công thần khai quốc nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, người sách Thùy Cối, nay là Lam Sơn, Thọ Xuân, Thanh Hoá, Việt Nam. Ông tham
** Lê Trọng Thứ** hay ** Lê Phú Thứ** (1693 – 1783), đôi khi còn gọi là ** Lê Trung Hiến**, là quan đại thần thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông
nhỏ|phải|Đại lễ Kỳ Yên năm 2018 tại Miếu Ngũ Hành Nương Nương, Bình Hưng Hòa A, Bình Tân **Lễ Kỳ yên** (có nghĩa là _lễ cầu an_) là lễ tế thần Thành hoàng lớn nhất
**Lê Khắc Xương** (chữ Hán: 黎克昌; 1440 – 1476) là một vị hoàng tử triều Hậu Lê, con vua Lê Thái Tông trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Lê Khắc Xương là hoàng
**Sư đoàn 308** hay **Đại đoàn Quân Tiên phong** trực thuộc Quân đoàn 12 là Sư đoàn bộ binh chủ lực được thành lập đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam. Thành lập
**Đá Núi Le** (tiếng Anh: _Cornwallis South Reef_; tiếng Filipino: _Osmeña_; , Hán-Việt: _Nam Hoa tiêu_) là một rạn san hô vòng thuộc cụm Trường Sa của quần đảo Trường Sa. Đá Núi Le cách
**Quan Vân Trường** (chữ Hán phồn thể: 關雲長, chữ Hán giản thể: 关云长, bính âm: Guān Yúncháng, tựa tiếng Anh: **The Lost Bladesman**) là một bộ phim điện ảnh Trung Quốc - Hồng Kông được
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Parity_of_5_and_6_Cuisenaire_rods.png|nhỏ|275x275px **Tính chẵn lẻ** là một thuật ngữ toán học mô tả đặc tính của một số nguyên có thể thuộc về một trong hai nhóm: chẵn hoặc lẻ. **Số chẵn** là một số nguyên
**Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam** là quá trình hình thành, phát triển của lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhà nước Việt Nam xem đây là đội quân từ nhân
phải|Ải Lê Hoa trong bản đồ châu Thủy Vĩ thời kỳ 1397 - 1688, trên vùng biên giới Đại Việt - Đại Minh 1428-1644, và biên giới Đại Việt - Đại Thanh 1644-1688. **Ải Lê
**Quân đội nhà Lý** là tổ chức quân đội của nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, từ đầu thế kỷ 11 đến đầu thế kỷ 13. Hoạt động quân sự nhà Lý diễn ra
**Hồ Chẩn** (chữ Hán: 胡軫) là tướng nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông từng phục vụ quyền thần Đổng Trác và Lý Thôi trong cuộc chiến quân phiệt. ## Giúp Đổng Trác
Giao thông và liên lạc tại Việt Nam thời Quân chủ Việt Nam không được quan tâm nhiều và phát triển chậm, chủ yếu do những hạn chế và yếu kém về kỹ thuật. Về