Montfort (tiếng Hebrew: מבצר מונפור, Mivtzar Monfor) là một lâu đài đổ nát thập tự chinh ở vùng Thượng Galilee ở miền bắc Israel, khoảng 22 dặm (35 km) về phía đông bắc của thành phố Haifa và 10 dặm (16 km) về phía nam của biên giới với Liban.
Khu vực này hiện nay là một vườn quốc gia nằm trong khu bảo tồn thiên nhiên Nahal Kziv, và là một điểm đến du lịch quan trọng thu hút nhiều du khách từ trong và ngoài Israel.
Montfort là lâu đài chính của quân đội Teutonic Order, được thành lập vào cuối thế kỷ 12 tại thành phố cảng Acre. Pháo đài được xây dựng trên một vách đá hẹp và dốc đứng phía trên bờ phía nam của Nahal Kziv thuộc vùng Upper Galilee, cách thành phố Nahariya khoảng 8 dặm về hướng đông bắc (13 km). Không giống như nhiều pháo đài thánh chiến khác ở Holy Land, pháo đài này không được xây dựng cho mục đích quân sự, nhưng đã được xây dựng để di chuyển một số chính quyền của lệnh, như kho lưu trữ và kho bạc, từ Acre đến một địa điểm cô lập hơn. Teutonic Order đã có thời gian dưới sức ép từ Templar và Hospitallers ở Acre, người đã có kế hoạch đưa nó qua.
Khai quật
Lâu đài này được nghiên cứu năm 1877 bởi Horatio H. Kitchener cho Cục Đo đạc địa hình Tây Palestine của Vương quốc Anh.
Khai quật khảo cổ ở Montfort diễn ra năm 1926 bởi đoàn thám hiểm tổ chức bởi Bashford Dean, người phụ trách ban binh khí của Viện bảo tàng Mỹ thuật Metropolitan ở New York. William L. Calver được chọn bởi Dean để dẫn đầu cuộc khai quật.
Một mùa khai quật kéo dài 4 tuần được thực hiện vào mùa hè năm 2011, tổ chức bởi giáo sư Adrian Boas từ đại học Haifa và hỗ trợ bởi Cộng đồng nghiên cứu Crusades và Đông Latinh. Các cuộc khai quật tiếp tục diễn ra mỗi mùa hè kể từ đó và gần đây nhất là mùa hè năm 2016. Vào tháng 8 năm 2015 và 2016 các cuộc khai quật được hỗ trợ bởi học sinh từ Royal Holloway, Đại học Luân Đôn.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Montfort** (tiếng Hebrew: מבצר מונפור, Mivtzar Monfor) là một lâu đài đổ nát thập tự chinh ở vùng Thượng Galilee ở miền bắc Israel, khoảng 22 dặm (35 km) về phía đông bắc của thành phố
**Lâu đài Fontainebleau** (tiếng Pháp: _Château de Fontainebleau_) là một lâu đài có kiến trúc Phục Hưng nằm tại thành phố Fontainebleau của Pháp. Là dinh thự hoàng gia của nước Pháp từ thời vua
**Thành phố pháo đài Carcassonne** hay **thành Carcassonne** (tiếng Pháp: _Cité de Carcassonne_) là một quần thể kiến trúc thời Trung Cổ nằm ở bờ phải của sông Aude tại thành phố Carcassonne thuộc tỉnh
**Montfort-l'Amaury** là một xã trong vùng hành chính Île-de-France, thuộc tỉnh Yvelines, quận Rambouillet, tổng Montfort-l'Amaury. Tọa độ địa lý của xã là 48° 46' vĩ độ bắc, 01° 48' kinh độ đông. ## Nhân
thumb|Nahal Kziv **Nahal Kziv** () (nghĩa là "suối Kziv") là một suối dài 20 cây số ở Thượng Galilee, Israel. Vào mùa đông, lượng mưa đổ xuống kênh, và suối dọc theo lòng sông làm
**Napoléon Bonaparte** (tên khai sinh là **Napoleone Buonaparte**; 15 tháng 8 năm 1769 – 5 tháng 5 năm 1821), sau này được biết đến với tôn hiệu **Napoléon I**, là một chỉ huy quân sự
**Edward I của Anh** (17/18 tháng 6 1239 – 7 tháng 7 1307), còn được gọi là **Edward Longshanks** và **Kẻ đánh bại người Scots** (Latin: _Malleus Scotorum_), là Vua của Anh từ 1272 đến
**Vương tộc Plantagenet** (phát âm: ) là một triều đại có nguồn gốc từ Bá quốc Anjou ở Pháp. Cái tên Plantagenet được các nhà sử học hiện đại sử dụng để xác định bốn
**Feldkirch** () là một thành phố thời trung cổ ở phía tây Áo ở bang Vorarlberg, giáp với Thụy Sĩ và Liechtenstein. Đây là trung tâm hành chính của huyện Feldkirch. Sau Dornbirn, nó là
**Vương tộc Lancaster** (tiếng Anh: _House of Lancaster_; tiếng Pháp: _Maison de Lancastre_) là một nhánh của Vương tộc Plantagenet (giữ ngai vàng của Anh gần 3,5 thế kỷ, từ năm 1154 đến năm 1485).
**Anne xứ Bretagne** (tiếng Pháp: _Anne de Bretagne_; tiếng Breton: _Anna Vreizh hay Anna Breizh_; 25 tháng 1 năm 1477 – 9 tháng 1 năm 1514), là Nữ công tước xứ Bretagne và Vương hậu
**Leonor của Castilla** (tiếng Tây Ban Nha: _Leonor de Castilla_; tiếng Anh: _Eleanor of Castilla_; năm 1241 – 28 tháng 11 năm 1290) là Vương hậu nước Anh từ năm 1272 đến năm 1290, và
**Dòng Huynh đệ Nhà Teuton Thánh Mẫu tại Jerusalem** (tên chính thức tiếng Latinh: _Ordo domus Sanctæ Mariæ Theutonicorum Hierosolymitanorum_; tiếng Đức: _Orden der Brüder vom Deutschen Haus St. Mariens in Jerusalem_), thường gọi tắt
**Nghị viện**, hay **nghị hội**, là một loại hình thái của cơ quan lập pháp, do số lượng đại biểu nhất định trong nhân dân bầu ra mà hợp thành nhằm nắm giữ quyền lập
**Jérôme-Napoléon Bonaparte** (Tên khai sinh: Girolamo Buonaparte; 15 tháng 11 năm 1784 - 24 tháng 6 năm 1860) là em trai út của Hoàng đế Napoleon I, được đưa lên làm vua của Vương quốc
thế=slender, middle-aged man, clean-shaven with full head of hair, seen in profile|nhỏ|Ravel năm 1925|345x345px**Joseph Maurice Ravel** (7 tháng 3 năm 1875 – 28 tháng 12 năm 1937) là một nhà soạn nhạc, nghệ sĩ dương
**Gilles de Montmorency-Laval** (tiếng Pháp:.. [Đə ʁɛ]; c prob tháng 9 năm 1405 - ngày 26 Tháng 10 năm 1440), Danh xưng khác là Nam tước de Rais, là một hiệp sĩ kiêm lãnh chúa
**Épernon** là một xã thuộc tỉnh Eure-et-Loir trong vùng Centre-Val de Loire ở bắc trung bộ nước Pháp. Xã này nằm ở khu vực có độ cao trung bình 110 mét trên mực nước biển.
**Luân Đôn** (; ) là thủ đô kiêm thành phố lớn nhất của Anh (England) và của cả Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland (UK). Luân Đôn được người La Mã lập ra
**Jeanne của Pháp** (; 24 tháng 1 năm 1391 - 27 tháng 9 năm 1433) là một Vương nữ Pháp, và là Công tước phu nhân xứ Bretagne sau khi kết hôn với Công tước
**Bá quốc Foix** (tiếng Pháp: _Comté de Foix_; tiếng Occitan: _Comtat de Fois_; tiếng Anh: _County of Foix_) là một thái ấp thời trung cổ ở miền nam nước Pháp, và sau này là một
thumb|Tranh vẽ Viện Quý Tộc ngày xưa. Viện này bị cháy năm 1834. **Viện Quý tộc** (tiếng Anh: _House of Lords_) là thượng viện của Quốc hội Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland.
**Thibaut I của Navarra** (, ; 30 tháng 5, 1201 - 8 tháng 7, 1253), còn được gọi là **Thibaut IV xứ Champagne** (), **Thibaut Thi nhân** ( hay **Thibaut Di tử** (), là Bá
là máy chơi trò chơi điện tử tại gia do Sega phát hành vào ngày 27 tháng 11 năm 1998 tại Nhật Bản, ngày 9 tháng 9 năm 1999 tại Bắc Mỹ và ngày 14
**Philippe I** (23 tháng 5 năm 1052 – 29 tháng 8 năm 1108) là vua nước Pháp, trị vì từ năm 1060 tới 1108. Philippe I là một thành viên của nhà Capet. Philippe đăng
**Isabelle I xứ Angoulême** (tiếng Pháp: _Isabelle d'Angoulême_, ; tiếng Anh: _Isabella of Angoulême_; / 1188 – 4 tháng 6 năm 1246) là Vương hậu nước Anh từ năm 1200 đến năm 1216 với tư
**Bregenz** là thủ phủ của Vorarlberg, bang phía tây của Áo. Thành phố nằm bên bờ đông hồ Constance, hồ nước ngọt lớn thứ ba ở Trung Âu, giữa Thụy Sĩ ở phía tây và
thumb|Huy hiệu của Bá tước xứ Lancaster **Bá tước xứ Lancaster** (tiếng Anh: _Earl of Lancaster_) là một tước vị thuộc Đẳng cấp quý tộc Anh, được tạo ra ở Anh vào năm 1267. Nó
**Vương quyền Aragón** (; tiếng Tây Ban Nha: _Corona de Aragón_; tiếng Aragon: _Corona d'Aragón_; tiếng Catalunya: _Corona d'Aragó_; tiếng Anh: _Crown of Aragon_) là một chế độ quân chủ hỗn hợp người cai trị
**Chiến tranh Trăm Năm** là cuộc chiến tranh giữa Anh và Pháp kéo dài từ năm 1337 đến năm 1453 nhằm giành giật lãnh thổ và ngôi vua Pháp. Hai phe chính tham gia vào
**Gioan Phaolô II** (hay **Gioan Phaolô Đệ Nhị;** tiếng Latinh: _Ioannes Paulus II_; tên khai sinh: **Karol Józef Wojtyła,** ; 18 tháng 5 năm 1920 – 2 tháng 4 năm 2005) là vị giáo hoàng
**Frankfurt** là một thành bang lớn của Đế chế La Mã Thần thánh, là nơi diễn ra các cuộc bầu cử đế quốc từ năm 885 và là thành phố tổ chức Lễ đăng quang
**Vương tộc Valois** ( , also , ) là một nhánh phụ của triều đại Capet. Vương tộc này kế vị Vương tộc Capet (hay "Nhánh chính Capet") lên ngai vàng Pháp, và là hoàng
**David Attenborough** (sinh ngày 8 tháng 5 năm 1926) là một phát thanh viên, nhà sinh học, nhà lịch sử tự nhiên và nhà văn người Anh. Sự nghiệp của ông được biết đến với
**Mathilda Marie Berthilde Paruta** (21 tháng 11 năm 1907 - 7 tháng 12 năm 1999), được biết đến với cái tên **Darling Légitimus**, là một nữ diễn viên người Pháp. Năm 1983, bà nhận được