Lâu đài Habsburg (tiếng Đức: Schloss Habsburg; tiếng Anh: Habsburg Castle) là một pháo đài thời trung cổ nằm ở khu vực ngày nay là Habsburg, Brugg, thuộc bang Aargau, Thuỵ Sĩ, gần sông Aar. Vào thời điểm xây dựng, vị trí này là một phần của Công quốc Swabia. Lâu đài Habsburg là nơi ở ban đầu của Nhà Habsburg, là dòng họ đã xây dựng nên một trong những vương triều và hoàng gia hùng mạnh hàng đầu ở châu Âu. Công trình này là một di sản của Thụy Sĩ có ý nghĩa quốc gia.
Lịch sử
Lâu đài được xây dựng vào khoảng năm 1020 bởi Bá tước Radbot, chủ nhân của Bá quốc Klettgau, thuộc Công quốc Swabia, và Werner, Giám mục của Strasbourg. Họ đã cho xây dựng lâu đài cách Klettgau 35 km về phía Tây Nam, trên bờ sông Aar, phụ lưu lớn nhất của sông Rhine. Người ta tin rằng vị Bá tước đã đặt tên lâu đài theo tên một con diều hâu (tiếng Đức: Habicht) được nhìn thấy đậu trên tường của lâu đài. Một số nhà sử học và ngôn ngữ học tin rằng cái tên này có thể xuất phát từ từ tiếng Đức thời Trung Cổ hab/hap có nghĩa là ford (một điểm cạn trên sông hoặc suối có thể lội qua), vì nó nằm gần một ngã ba của sông Aar.
Tên của lâu đài "Habsburg" đã không được thêm vào danh hiệu của các bá tước Klettgau cho đến khi cháu trai của Radbot là Otto II đã thêm cụm từ "von Habsburg" vào danh hiệu của mình, đây là dấu mốc bắt đầu hình thành Nhà Habsburg.
Tầm quan trọng của Lâu đài Habsburg giảm dần sau khi hậu duệ đời thứ 7 của Radbot là Vua La Mã - Đức Rudolph chuyển cơ sở quyền lực của gia tộc sang Công quốc Áo vào năm 1276. Lâu đài Habsburg vẫn là tài sản của Nhà Habsburg cho đến năm 1415, khi Công tước Frederick IV của Áo mất bang Aargau vào tay Liên minh Thụy Sĩ.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lâu đài Habsburg** (tiếng Đức: _Schloss Habsburg_; tiếng Anh: _Habsburg Castle_) là một pháo đài thời trung cổ nằm ở khu vực ngày nay là Habsburg, Brugg, thuộc bang Aargau, Thuỵ Sĩ, gần sông Aar.
**Lâu đài Lenzburg** () nằm trên khu vực cũ của thị trấn Lenzburg ở bang Aargau, Thụy Sĩ. Nó được xếp hạng trong số lâu đài lâu đời và quan trọng nhất của Thụy Sĩ.
**Lâu đài Simontornya** là một lâu đài mang kiến trúc Phục Hưng, nằm tại thành phố Simontornya, Hungary. ## Lịch sử phải|nhỏ|285x285px| Lâu đài Simontornya Tiền thân của lâu đài Simontornya là một tòa tháp
thumb|Lâu đài Predjama **Lâu đài Predjama** (tiếng Slovenia: Predjamski grad hoặc grad Predjama, tiếng Đức: Höhlenburg Lueg, tiếng Ý: Castel Lueghi) là một lâu đài thời Phục hưng được xây dựng trong miệng hang động
**Lâu đài Hrušov** (tiếng Slovakia: _Hrušov hrad_) là tàn tích của một lâu đài được xây dựng theo phong cách kiến trúc Gothic, tọa lạc ở ngọn đồi Skalka nằm phía trên con đường từ
**Lâu đài Viniansky** (tiếng Slovakia: _Viniansky hrad,_ tên gọi khác: **Vinné**, hay **Vinná**) là tàn tích của một tòa lâu đài được xây dựng theo phong cách kiến trúc Gothic vào thế kỷ 13. Lâu
**Lâu đài Forchtenstein** (; ; ) là một lâu đài được xây dựng vào cuối thời Trung cổ gần khu đô thị của Forchtenstein ở miền bắc Burgenland, Áo. Lâu đài nằm ở phía nam
Lâu đài Miramare nhìn từ phía biển **Lâu đài Miramare** là tư dinh của hoàng gia đế quốc Áo-Hung. Tòa lâu đài này nằm sát bờ biển gần thành phố Trieste, Ý. Được khởi công
**Lâu đài Jurisics** tọa lạc tại Kőszeg, Hungary. Tòa lâu đài này được đặt theo tên nhà quý tộc người Croatia Nikola Jurišić (). ## Cuộc bao vây Güns Năm 1532, trong cuộc chiến tranh
**Lâu đài Hochosterwitz** (, ) là một lâu đài ở Áo, được coi là một trong những lâu đài thời trung cổ ấn tượng nhất của Áo, cao 172 mét (564 ft) gần huyện Sankt Georgen
Cờ của hoàng tộc Habsburg Huy hiệu của hoàng tộc Habsburg thumb|Lâu đài Habsburg nguyên thủy, nơi phát tích gia tộc Habsburg, nay thuộc Thụy Sĩ **Nhà Habsburg** (tiếng Đức: _Haus Habsburg_ [ˈhaːpsbʊʁk]; tiếng Tây
Đây là một cây gia phả của gia đình Habsburg. Cây gia đình này chỉ bao gồm các cành đực của Nhà Habsburg từ năm 1096 đến 1564. Otto II là người đầu tiên lấy
**Lâu đài Chojnik** (, , 1945 ) là một lâu đài nằm phía trên thị trấn Sobieszów, ngày nay là một phần của Jelenia Góra ở phía tây nam Ba Lan. Nó vẫn đứng trên
nhỏ|240x240px| Cung điện Habsburg ở Cieszyn **Habsburg Hunting Palace** là một cung điện cổ điển được xây dựng từ năm 1838 đến năm 1840 tọa lạc tại Cieszyn, Ba Lan. Cung điện được thiết kế
**Lanzelin** (khoảng 940-981/991) là một quý tộc người Đức và là tổ tiên của Nhà Habsburg. Cha của ông là Guntram Giàu có, một nhà quý tộc quyền lực. Ông kết hôn với Liutgarda xứ
**Charles I của Anh** (19 tháng 11 năm 1600 – 30 tháng 1 năm 1649) là vua của ba vương quốc Anh, Scotland, và Ireland từ 27 tháng 3 năm 1625 đến khi bị hành quyết
**Radbot, Bá tước xứ Klettgau** (khoảng 985 – 1045) là _Graf_ (Bá tước) của Bá quốc Klettgau, nằm trên sông High Rhine ở Swabia. Radbot là một trong những tổ tiên của Vương tộc Habsburg,
**Konopiště** (; ) là một tòa lâu đài bốn cánh, ba tầng nằm ở Cộng hòa Séc, cách Praha khoảng 50 km (30 dặm) về phía đông nam, bên ngoài thành phố Benešov. Nó đã trở
**Steyr** là thành phố pháp định nằm ở bang Oberösterreich, Áo. Thành phố nằm ở ngã ba sông Steyr và sông Enns. Steyr là đô thị đông dân thứ 12 của Áo và đồng thời
**Guntram Giàu có** (tiếng Latinh: _Guntramnus Dives_, tiếng Đức: _Guntram der Reiche_, tiếng Pháp: _Gontran le Riche_; c. 920 – 26 tháng 3 năm 973) là một bá tước ở Breisgau, thành viên của gia
**Henry VIII** (28 tháng 6 năm 1491 – 28 tháng 1 năm 1547) là Quốc vương của nước Anh từ ngày 21 tháng 4 năm 1509 cho đến khi băng hà. Ông là Lãnh chúa,
thumb|upright=1.35|Mặt tiền Stadtpalais Liechtenstein. **Stadtpalais Liechtenstein** (Lâu đài ở Đô thị), làm một tòa nhà dân cư tại Bank Gasse 9, quận 1 của thành phố Vienna, Áo Innere Stadt, là một trong hai cung
**Lịch sử Áo** là lịch sử của nước Áo ngày nay và các quốc gia tiền thân của nó từ đầu thời kỳ đồ đá cho đến nay. Tên _Ostarrîchi_ (Áo) đã được sử dụng
**Đế quốc Tây Ban Nha** () là một trong những đế quốc lớn nhất thế giới và là một trong những đế quốc toàn cầu đầu tiên trên thế giới. Đạt tới thời kỳ cực
**Chiến tranh Ba Mươi Năm** bắt đầu từ năm 1618, kết thúc năm 1648, chủ yếu diễn ra tại vùng nay là nước Đức và bao gồm hầu hết các cường quốc của châu Âu
**Maximiliano I của México** (tiếng Đức: _Ferdinand Maximilian Joseph Maria von Habsburg-Lothringen_; tiếng Tây Ban Nha: _Fernando Maximiliano José María de Habsburgo-Lorena_; 6 tháng 7 năm 1832 - 19 tháng 6 năm 1867) là một
**Đại chiến Thổ Nhĩ Kỳ** (Tiếng Đức: _Großer Türkenkrieg_), còn được gọi là **Chiến tranh Liên đoàn Thần thánh** (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: _Kutsal İttifak Savaşları_), là một loạt các cuộc xung đột giữa Đế
**Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha** (1701–1714) là một cuộc xung đột chính trị quân sự ở châu Âu đầu thế kỉ XVIII, được kích nổ bởi cái chết của vị vua cuối cùng
**Karl V** (tiếng Tây Ban Nha: _Carlos_; tiếng Đức: _Karl_; tiếng Hà Lan: _Karel_; tiếng Ý: _Carlo_) (24 tháng 2 năm 1500 – 21 tháng 9 năm 1558) là người đã cai trị cả Đế
**Louis XIV của Pháp** (; 5 tháng 9 năm 16381 tháng 9 năm 1715), còn được gọi là **Louis Đại đế** (, ) hay **Vua Mặt Trời** (, ), là một quân chủ thuộc Nhà
**Công quốc Milano** (tiếng Ý: _Ducato di Milano_; tiếng Lombard: _Ducaa de Milan_) là một nhà nước ở Bắc Ý, được thành lập vào năm 1395 bởi Gian Galeazzo Visconti, khi đó là lãnh chúa
thumb|Bản đồ đế quốc La Mã Thần Thánh dưới triều Hoàng đế [[Karl IV của Thánh chế La Mã|Karl IV]] **Đế quốc La Mã Thần Thánh** (tiếng Latinh: _Sacrum Romanum Imperium_; tiếng Đức: _Heiliges Römisches
**Franz Joseph I Karl của Áo** - tiếng Đức, **I. Ferenc Jozséf** theo tiếng Hungary, còn viết là **Franz Josef I** (18 tháng 8 năm 1830 - 21 tháng 11 năm 1916) của nhà Habsburg
**Maria Antonia của Áo** (tiếng Đức: _Maria Antonia von Österreich_; 2 tháng 11 năm 1755 – 16 tháng 10 năm 1793), nguyên là Nữ Đại công tước Áo, thường được biết đến với tên Pháp
**Rudolf của Áo** (_Rudolf Franz Karl Josef_; 21 tháng 8 năm 1858 – 30 tháng 1 năm 1889) là người con thứ ba và là con trai duy nhất của Hoàng đế Franz Joseph I
**Carlos II của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: Carlos II, 6 tháng 11 năm 1661 - 1 tháng 11 năm 1700), còn được gọi là **Kẻ bị bỏ bùa** (tiếng Tây Ban Nha:
**Maria Christina** (đôi khi được viết là **_Marie Christine_**) **Johanna Josepha Antonia** (sinh ngày 13 tháng 5 năm 1742 - mất ngày 24 tháng 6 năm 1798), còn được gọi là **Maria Christina của Áo**
**Charlotte của Bỉ** (Marie Charlotte Amélie Augustine Victoire Clémentine Léopoldine; 7 tháng 6 năm 1840 – 19 tháng 1 năm 1927), được biết đến với tên theo tiếng Tây Ban Nha là **Carlota**, bà sinh
**Leopold I** (Tiếng Đức: _Leopold Ignaz Joseph Balthasar Franz Felician_; Tiếng Hungary: _I. Lipót_; 9 tháng 6 năm 1640 - 5 tháng 5 năm 1705) là Hoàng đế La Mã Thần thánh, Vua của Hungary,
**Mary I của Anh** (tiếng Anh: _Mary I of England_; tiếng Tây Ban Nha: _María I de Inglaterra_; tiếng Pháp: _Marie Ire d'Angleterre_; tiếng Đức: _Maria I. von England_; tiếng Ý: _Maria I d'Inghilterra;_ 18
**Chiến tranh Kế vị Áo** là một cuộc chiến bắt đầu với lý do rằng Nữ vương công Áo Maria Theresia không đủ điều kiện để ngồi lên ngai vàng Habsburg của cha mình, Karl
**Suleiman I** (; ; 6 tháng 11 năm 14946 tháng 9 năm 1566) là vị Sultan thứ 10 và trị vì lâu nhất của đế quốc Ottoman, từ năm 1520 cho đến khi qua đời
**Karl VI của Thánh chế La Mã** (; 1 tháng 10 năm 1685 – 20 tháng 10 năm 1740) là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ 1711 đến 1740. Ông đã kế thừa ngai
**Chiến tranh Bảy Năm** (1756–1763) là cuộc chiến xảy ra giữa hai liên quân gồm có Vương quốc Anh/Vương quốc Hannover (liên minh cá nhân), Vương quốc Phổ ở một phía và Pháp, Áo, Nga,
**Vương quốc Lombardo–Veneto** (, ; ) là một vùng đất cấu thành (Lãnh thổ vương quyền) nên Đế quốc Áo, ra đời từ năm 1815 đến năm 1866. Nó được thành lập vào năm 1815
**Cuộc bao vây Viên** năm 1529 (để phân biệt với trận Viên năm 1683) là là nỗ lực đầu tiên của đế quốc Ottoman, dưới triều vua Suleiman I nhằm chiếm thành phố Vienna, Áo.
**Maximilian Franz của Áo**, (tên đầy đủ tiếng Đức là _Maximilian Franz Xaver Joseph Johann Anton de Paula Wenzel von Österreich_; 8 tháng 12 năm 1756 – 27 tháng 7 năm 1801), là Tuyển hầu
thumb|[[Philippe Tốt bụng|Philip III, Công tước xứ Burgundy, với cổ áo mang Huân chương Lông cừu vàng (bức chân dung của Rogier van der Weyden, năm 1450)]] **Huân chương Vinh danh Lông cừu vàng** (tiếng
**Maria Elisabeth của Áo** (Maria Elisabeth Josepha Johanna Antonia; sinh ngày 13 tháng 8 năm 1743 - mất 22 tháng 9 năm 1808) là con thứ sáu và con gái thứ ba còn sống đến
**Ferdinand II** (sinh ngày 9 tháng 7 năm 1578 – mất ngày 15 tháng 2 năm 1637) một thành viên của Gia tộc Habsburg là Hoàng đế của Thánh chế La Mã (1619–1637), Vua của