Trong vật lý vũ trụ học, kỷ nguyên quark là thời điểm được cho rằng xảy ra trong khoảng 10−12 đến 10−6 giây sau sự kiện kiến tạo vũ trụ bởi Vụ Nổ Lớn, khi mà vũ trụ được lấp đầy bởi quark-gluon plasma. Khi đó, các tương tác cơ bản (hấp dẫn, điện từ, mạnh và yếu) đã tồn tại nhưng nhiệt độ lúc đó còn quá cao để các hạt quark có thể liên kết với nhau tạo thành các hạt hadron. Kỷ nguyên quark tiếp nối kỷ nguyên điện từ yếu khi tương tác điện yếu tách thành tương tác yếu và điện từ.
Trong kỷ nguyên quark, vũ trụ chứa đầy plasma quark-gluon nóng và dày đặc, chứa quark, lepton và phản hạt của chúng. Va chạm giữa các hạt quá mạnh để cho phép các quark kết hợp thành meson hoặc baryon. Kỷ nguyên quark kết thúc khi vũ trụ khoảng 10−6 giây tuổi, khi năng lượng trung bình của các tương tác hạt đã giảm xuống dưới năng lượng liên kết của hadron. Giai đoạn tiếp theo, khi các quark bị giới hạn bên trong các hadron, được gọi là kỷ nguyên hadron.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong vật lý vũ trụ học, **kỷ nguyên quark** là thời điểm được cho rằng xảy ra trong khoảng 10−12 đến 10−6 giây sau sự kiện kiến tạo vũ trụ bởi Vụ Nổ Lớn, khi
**Quark** ( hay ) (tiếng Việt đọc là Quắc) là một loại hạt cơ bản sơ cấp và là một thành phần cơ bản của vật chất. Các quark kết hợp với nhau tạo nên
nhỏ|Hình ảnh minh họa nguyên tử heli. Trong hạt nhân, proton có màu hồng và neutron có màu tía **Hạt nhân nguyên tử** là cấu trúc vật chất đậm đặc chiếm khối lượng chủ yếu
nhỏ|[[Nguyên tử heli chứa 2 proton (đỏ), 2 neutron (lục) và 2 electron (vàng).]] Trong khoa học vật lý, các **hạt hạ nguyên tử** (tiếng Anh: _subatomic particle_) là các hạt nhỏ hơn nhiều lần
**Ngũ quark** (tiếng Anh: _pentaquark_) là một hạt hạ nguyên tử tạo bởi một nhóm gồm 5 hạt quark (để phân biệt với 3 hạt quark trong mỗi baryon và 2 hạt quark trong mỗi
**Vũ trụ** bao gồm tất cả các vật chất, năng lượng và không gian hiện có, được xem là một khối bao quát. Vũ trụ hiện tại chưa xác định được kích thước chính xác,
thumb|[[phân rã beta|Phân rã phóng xạ beta xảy ra là do tương tác yếu, biến đổi một neutron thành một proton, electron, và một phản neutrino electron.]] Trong vật lý hạt, **tương tác yếu** là
nhỏ|Nguyên tử phản protonic-heliMột **nguyên tử ngoại lai** là một nguyên tử cũng giống như các nguyên tố bình thường khác nhưng trong đó một hoặc nhiều hạt nguyên tử phụ đã được thay thế
Trong vật lý hạt, **tứ quark** (tiếng Anh: tetraquark) là một hạt meson giả thuyết tổ hợp từ bốn quark hóa trị. Về nguyên lý, trạng thái tổ hợp tứ quark có thể tồn tại
**Jack Steinberger** (25 tháng 5 năm 192112 tháng 12 năm 2020) phải chuẩn bị để gửi các con ra nước ngoài. Steinberger đến Hoa Kỳ lúc 13 tuổi, trên chuyến tàu vượt Đại Tây Dương
Trong vật lý hạt nhân, **các phương pháp theo nguyên lý đầu** tìm cách mô tả hạt nhân nguyên tử từ dưới lên bằng cách giải phương trình Schrödinger không tương đối cho tất cả
Trong vật lý hạt, **thuyết điện yếu** là sự mô tả thống nhất của hai trong bốn tương tác cơ bản của tự nhiên được biết đến: tương tác điện từ và tương tác yếu.
phải|nhỏ|370x370px|Bốn trạng thái phổ biến của vật chất. Theo chiều kim đồng hồ từ trên cùng bên trái, các trạng thái này là chất rắn, chất lỏng, plasma (li tử) và chất khí, được biểu
Trong vật lý hạt nhân và vật lý hạt, **tương tác mạnh** là cơ chế gây ra **lực hạt nhân mạnh**, và là một trong bốn tương tác cơ bản đã biết, với những tương
**Richard Phillips Feynman** (; 11 tháng 5 năm 1918 – 15 tháng 2 năm 1988) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ được biết đến với công trình về phương pháp tích phân
Theo thuyết Vụ Nổ Lớn, [[vũ trụ bắt nguồn từ một trạng thái vô cùng đặc và vô cùng nóng (điểm dưới cùng). Một lý giải thường gặp đó là không gian tự nó đang
Trong vật lý hạt, **màu tích** là một tính chất của các quark và gluon được liên hệ với tương tác mạnh giữa các hạt trong lý thuyết Sắc động lực học lượng tử (QCD).
**Murray Gell-Mann** (15 tháng 9 năm 1929 – 24 tháng 5 năm 2019, ) là một nhà vật lý người Mỹ. Ông được trao Giải Nobel Vật lý năm 1969 cho những nghiên cứu lý
[[Đĩa bồi tụ bao quanh lỗ đen siêu khối lượng ở trung tâm của thiên hà elip khổng lồ Messier 87 trong chòm sao Xử Nữ. Khối lượng của nó khoảng 7 tỉ lần khối
thumb|Minh họa quá trình tiến triển của một [[sao|sao khối lượng lớn với hoạt động tổng hợp hạt nhân bên trong lõi sao, chuyển đổi các nguyên tố nhẹ thành các nguyên tố nặng hơn.
**Dmitri Dmitrievich Ivanenko** (, ; 29 tháng 7 năm 1904 – 30 tháng 12 năm 1994) là một nhà vật lý lý thuyết người Liên Xô gốc Ukraina có đóng góp to lớn cho ngành
**Vật chất suy biến** là các dạng vật chất có mật độ hay tỷ trọng cao một cách bất thường. Áp suất duy trì bởi một khối vật chất suy biến được gọi là áp
nhỏ|Con người giẫm [[nho để ép ra nước và lấy làm rượu cất trong chum vại bảo quản. Hình lấy tại lăng mộ Nakht, Vương triều thứ 18, Thebes, Ai Cập cổ đại]] thế=Sourdough starter
**IA-32** (viết tắt của "**Intel Architecture, 32 bit** ", đôi khi còn được gọi là **i386** ) là phiên bản 32 bit của kiến trúc tập lệnh x86, được thiết kế bởi Intel và được
là nhà vật lý lý thuyết người Mỹ sinh ở Nhật Bản, giáo sư trường Đại học Chicago. Là người nổi tiếng với những đóng góp trong ngành vật lý lý thuyết, ông đã được
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
**Mô hình Chuẩn** của vật lý hạt là một thuyết bàn về các tương tác hạt nhân mạnh, yếu, và điện từ cũng như xác định tất cả những hạt hạ nguyên tử đã biết.
right|thumb|200x200px|Sơ đồ Feynman cho thấy sự hủy cặp electron-positron thành 2 photon khi ở mức tới hạn. Trạng thái tới hạn này thường được hay gọi là positronium. Trong vật lí hạt, **sự hủy diệt**
thumb|right|Một [[hạt nhân nguyên tử là một bó compact bao gồm hai loại nucleon: Proton (đỏ) và neutron (xanh). Trong bức tranh này, các proton và neutron trông như những quả bóng nhỏ gắn vào
**Phát xạ positron** hoặc phân rã beta cộng với phân rã (phân rã β+) là một phân nhóm của phân rã phóng xạ gọi là phân rã beta, trong đó một proton bên trong hạt
Trong vật lý hạt, **quarkonic** (từ quark và - onium, pl. **Quarkonia**) là một meson không hương vị với thành phần là một quark nặng và phản vật chất của chính nó, làm cho nó
**Vật chất lạ** (_strange matter_) là vật chất quark có chứa quark lạ. Trong tự nhiên, vật chất lạ được đưa ra giả thuyết xảy ra trong lõi của các sao neutron, hay cụ thể
**Neutron** (tiếng Việt đọc là nơtron hoặc _nơ-tơ-rông_ hay _Trung hòa tử_) là một hạt hạ nguyên tử, là một trong hai loại hạt cấu tạo nên hạt nhân nguyên tử. Neutron không mang điện
**Sao neutron** là một dạng trong vài khả năng kết thúc của quá trình tiến hoá sao. Một sao neutron được hình thành từ suy sụp hấp dẫn ở nhân của một sao siêu khổng
:_Xem các nghĩa khác tại proton (định hướng)_ **Proton** (ký hiệu **p** hay **p+**; tiếng Hy Lạp: _πρώτον_ nghĩa là "đầu tiên"; tiếng Việt: _prô-tông_) là 1 loại hạt tổ hợp, hạt hạ nguyên tử
**Hạt điểm** (còn được gọi là **hạt lý tưởng** hay **hạt tương tự điểm**) là sự lý tưởng hóa các hạt được sử dụng nhiều trong vật lý. Đặc điểm định nghĩa nó là nó
Trong vật lý học, **lực** (Tiếng Anh: _force_) là bất kỳ ảnh hưởng nào làm một vật thể chịu sự thay đổi, hoặc là ảnh hưởng đến chuyển động, hướng của nó hay cấu trúc
phải|Mỗi phần tử của một ma trận thường được ký hiệu bằng một biến với hai chỉ số ở dưới. Ví dụ, a2,1 biểu diễn phần tử ở hàng thứ hai và cột thứ nhất
**Vật lý hạt** là một ngành của vật lý nghiên cứu về các hạt sơ cấp chứa trong vật chất và bức xạ, cùng với những tương tác giữa chúng. Nó còn được gọi là
**Sao lạ** là một ngôi sao quark làm từ vật chất quark lạ. Chúng tạo thành một nhóm nhỏ dưới thể loại sao quark. Những ngôi sao lạ có thể tồn tại mà không liên
**Lepton** (tiếng Việt đọc là Lép tôn hay Lép tông) là những hạt cơ bản, có spin bán nguyên (spin ) không tham gia vào tương tác mạnh, nhưng tuân theo nguyên lý loại trừ
**Vật lý hạt nhân** là một nhánh của vật lý đi sâu nghiên cứu về hạt nhân của nguyên tử (gọi tắt là hạt nhân). Các ứng dụng phổ biến nhất được biết đến của
**Spin** là một đại lượng vật lý, có bản chất của mô men động lượng và là một khái niệm thuần túy lượng tử, không có sự tương ứng trong cơ học cổ điển. Trong
Ngược với hydro, phản hydro có một [[phản proton và một positron.]] **Phản** **Hydro** là nguyên tố phản vật chất tương ứng với hydro. Ký hiệu chuẩn của phản hydro là ****, tức chữ H
Biểu đồ phổ điện từ, chỉ ra các thuộc tính khác nhau trên dải tần số và bước sóng khác nhau **Phổ điện từ**, hay còn được gọi là **quang phổ**, là dải tất cả
**Axion** là một giả thuyết hạt cơ bản được đề xuất bởi các lý thuyết Peccei-Quinn vào năm 1977 để giải quyết vấn đề CP mạnh trong sắc động lực học lượng tử (QCD). Nếu
**Adobe InDesign** là một ứng dụng phần mềm sắp xếp và xuất bản trên máy tính để bàn được sản xuất bởi Adobe Systems. Nó có thể được sử dụng để tạo ra các tác
nhỏ|Sự phân rã proton thông qua một lỗ đen ảo. Trong hấp dẫn lượng tử, một lỗ đen ảo là một lỗ đen vi mô giả định tồn tại tạm thời do sự biến động
**Electron** hay **điện tử**, là một hạt hạ nguyên tử, có ký hiệu là hay , mà điện tích của nó bằng trừ một điện tích cơ bản. Các electron thuộc về thế hệ thứ
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó