✨Kỳ giông hổ

Kỳ giông hổ

Kỳ giông hổ, tên khoa học Ambystoma tigrinum, là một loài kỳ giông. Loài này thường có cơ thể dài . Chúng có thể dài đến . Con trưởng thành được nhìn thấy ở khu vực mở và sinh sống ở các hang sâu thường 2 foot dưới mặt đất. Con trưởng thành gần như sinh sống ở mặt đất và chỉ quay trở lại nước để sinh sản nhưng chúng cũng có thể sinh sống nửa nước nửa cạn. Chúng có khả năng bơi giỏi. Chúng cực kỳ trung thành với nơi sinh ra và sẽ di chuyển đường dài để trở lại nơi sinh. Dù chúng tự miễn dịch, chúng là loài truyền Batrachochytrium dendrobatidis, một đe dọa toàn cầu lớn cho phần lớn ếch nhái thông qua bệnh Chytridiomycosis. Chúng cũng mang ranavirus gây hại bò sát, loài lưỡng cư và cá.

Hình ảnh

Tập tin:Tiger salamander.jpg Tập tin:Tigersalamander Verbreitung.jpg Tập tin:Ambystoma mavortium 2006.jpg Tập tin:A tigrinum USGS.jpg
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Kỳ giông**, **họ Sa giông** hay **họ Cá cóc** (**Salamandridae**) là một họ kỳ giông gồm các loài **kỳ giông thực sự** và **sa giông**. Hiên tại, 74 loài (có thể nhiều hơn) đã
**Kỳ giông hổ**, tên khoa học **_Ambystoma tigrinum_**, là một loài kỳ giông. Loài này thường có cơ thể dài . Chúng có thể dài đến . Con trưởng thành được nhìn thấy ở khu
**Kỳ giông Mexico** hay **khủng long sáu sừng** (tiếng Anh: **Axolotl**) (_Ambystoma mexicanum_) là một loài kỳ giông lưu giữ các đặc điểm có được khi còn non đến giai đoạn trưởng thành có họ
**_Lyciasalamandra antalyana_** là một loài kỳ giông thuộc họ Salamandridae. Loài này chỉ có ở Thổ Nhĩ Kỳ. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ôn đới, thảm cây bụi kiểu Địa Trung
**_Eurycea tynerensis_** (tên tiếng Anh: _Oklahoma Salamander_) là một loài kỳ giông trong họ Plethodontidae. Nó là loài đặc hữu của Hoa Kỳ. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
**Sa giông**, có khi gọi là **Cá cóc** (tên khoa học: **_Pleurodelinae_**), là một phân họ của họ Kỳ giông, họ Kỳ giông cũng được gọi là họ Sa giông hay họ Cá cóc (tên
**Kỳ giông khổng lồ Trung Quốc** (_Andrias davidianus_) là loài kỳ giông lớn nhất thế giới cũng như loài lưỡng cư lớn nhất, dài đến 180 cm, dù ngày nay nó hiếm khi đạt độ dài
nhỏ|phải|Một loài kỳ giông hang, chúng có đặc trưng là mắt tiêu biến và da không có sắc tố, đây là những đặc điểm không cần thiết khi sống trong môi trường bóng tối **Kỳ
**Kỳ giông lớn California** (danh pháp: **_Dicamptodon ensatus_**) là một loài kỳ giông trong họ Dicamptodontidae. Đây là loài đặc hữu của tiểu bang California, Hoa Kỳ. Môi trường sống tự nhiên của chúng là
**Kỳ giông đỏ** (**_Pseudotriton ruber_**) là một loài kỳ giông trong họ Plethodontidae. Nó là loài đặc hữu của Hoa Kỳ. Its skin is orange/red in colour with random black spots. Các môi trường sống
**Kỳ giông đốm** hay **Kỳ giông đốm vàng**, tên khoa học **_Ambystoma maculatum_**, là một loài kỳ giông phổ biến ở đông Hoa Kỳ và Canada. Kỳ giông đốm đốm là loài lưỡng cư biểu
**Kỳ giông kính phương Nam**(**Salamandrina terdigitata**) là một loài kỳ giông trong họ Salamandridae. Loài này chỉ được tìm thấy trong các Phạm vi Apennine ở Ý trong thung lũng ẩm ướt và bóng mát,
**Kỳ giông Allegheny**, tên khoa học **_Desmognathus ochrophaeus_**, là một loài kỳ giông thuộc họ Plethodontidae. Loài này có ở Canada và Hoa Kỳ. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ôn đới,
**Kỳ giông mù Texas** (Eurycea rathbuni), là một loài kỳ giông trong họ Plethodontidae có nguồn gốc từ San Marcos, Hays County, Texas. Nó có mang ngoài màu đỏ cho phép hấp thụ oxy từ
**Kỳ giông Tarahumara**, tên khoa học **_Ambystoma rosaceum_**, là một loài kỳ giông thuộc họ Ambystomatidae. Đây là loài đặc hữu của México. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ôn đới, vùng
**Kỳ giông Hida** (danh pháp hai phần: _Hynobius kimurae_) là một loài kỳ giông thuộc họ Hynobiidae. Đây là loài đặc hữu của Nhật Bản. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ôn
**Kỳ giông chân đỏ**, tên khoa học **_Plethodon shermani_**, là một loài kỳ giông trong họ Plethodontidae. Chúng là loài đặc hữu của Bắc Mỹ. Môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu
**Kỳ giông núi Pigeon**, tên khoa học **_Plethodon petraeus_**, là một loài kỳ giông trong họ Plethodontidae. Chúng là loài đặc hữu của Bắc Mỹ. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các
**Kỳ giông núi Rich**, tên khoa học **_Plethodon ouachitae_**, là một loài kỳ giông trong họ Plethodontidae. Chúng là loài đặc hữu của Bắc Mỹ. Môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu
**Kỳ giông má đỏ**, tên khoa học **_Plethodon jordani_**, là một loài kỳ giông trong họ Plethodontidae. Chúng là loài đặc hữu của Bắc Mỹ. Môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu
**Kỳ giông núi Caddo**, tên khoa học **_Plethodon caddoensis_**, là một loài kỳ giông trong họ Plethodontidae. Chúng là loài đặc hữu của miền đông Bắc Mỹ. Các môi trường sống tự nhiên của chúng
**Kỳ giông kính phương Bắc**(**Salamandrina perspicillata**) là một loài kỳ giông trong họ Salamandridae chỉ được tìm thấy ở Ý. ## Hình ảnh Tập tin:Salamandrina perspicillata02.jpg Tập tin:Salamandrina perspicillata Savi, 1821, vista dorsale nel
The **mud salamander** (**_Pseudotriton montanus_**) là một loài kỳ giông trong họ Plethodontidae. Nó là loài đặc hữu của Hoa Kỳ. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ôn hòa,
The **Tokyo Salamander** (**_Hynobius tokyoensis_**) là một loài kỳ giông thuộc họ Hynobiidae. Đây là loài đặc hữu của Nhật Bản. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ôn đới, suối nước ngọt,
**_Hynobius tsuensis_** (tên tiếng Anh: _Tsushima Salamander_) là một loài kỳ giông thuộc họ Hynobiidae. Đây là loài đặc hữu của Nhật Bản. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ôn đới và
**_Hynobius takedai_** (tên tiếng Anh: _Hokuriku Salamander_) là một loài kỳ giông thuộc họ Hynobiidae. Đây là loài đặc hữu của Nhật Bản. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ôn đới, sông
**_Hynobius sonani_** là một loài kỳ giông thuộc họ Hynobiidae. Đây là loài đặc hữu của Đài Loan. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ôn đới và sông ngòi. Chúng hiện đang
The **Ezo Salamander** hoặc **_Hynobius retardatus_** (tên tiếng Anh: _Hokkaido Salamander_) là một loài kỳ giông thuộc họ Hynobiidae. Đây là loài đặc hữu của Nhật Bản. Môi trường sống tự nhiên của chúng là
**_Hynobius nigrescens_** (tên tiếng Anh: _Japanese Black Salamander_) là một loài kỳ giông thuộc họ Hynobiidae. Đây là loài đặc hữu của Nhật Bản. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ôn đới,
**_Hynobius lichenatus_** (tên tiếng Anh: _Tohoku Salamander_) là một loài kỳ giông thuộc họ Hynobiidae. Đây là loài đặc hữu của Nhật Bản. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ôn đới và
**_Hynobius hidamontanus_** (tên tiếng Anh: _Hakuba Salamander_ hoặc _Japanese Mountain Salamander_) là một loài kỳ giông thuộc họ Hynobiidae. Đây là loài đặc hữu của Nhật Bản. Môi trường sống tự nhiên của chúng là
The **Oita Salamander** (**_Hynobius dunni_**) là một loài kỳ giông thuộc họ Hynobiidae. Đây là loài đặc hữu của Nhật Bản. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ôn đới, sông ngòi, sông
**_Hynobius boulengeri_** (tên tiếng Anh: _Odaigahara Salamander_) là một loài kỳ giông thuộc họ Hynobiidae. Đây là loài đặc hữu của Nhật Bản. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ôn đới, sông
**_Hynobius chinensis_** là một loài kỳ giông thuộc họ Hynobiidae. Đây là loài đặc hữu của Trung Quốc. Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới hoặc cận
The **Monte Albo Cave Salamander** hoặc **_Speleomantes flavus_** (tên tiếng Anh: _Stefani's Salamander_) là một loài kỳ giông trong họ Plethodontidae. Nó là loài đặc hữu của Sardinia. Các môi trường sống tự nhiên của
The **Brown Cave Salamander**, **Gene's Cave Salamander**, **Sardinian Cave Salamander**, hoặc simply **_Speleomantes genei_** (tên tiếng Anh: _Sardinian Salamander_) là một loài kỳ giông trong họ Plethodontidae. Nó là loài đặc hữu của Sardinia (Ý).
**Nhân giống ngựa** là việc con người thực hành nhân giống các loại ngựa, nhân giống ngựa nhằm mục đích tạo ra thế hệ ngựa mới nhưng cũng có thể là quá trình chọn giống
nhỏ|Giống [[gà tây nhà thường được nuôi ở huyện An Phú tỉnh An Giang]] **Giống vật nuôi ngoại nhập** hay **giống vật nuôi nhập nội** hay **giống vật nuôi nhập khẩu** hay còn gọi là
**Ngựa giống lùn** hay còn gọi là **ngựa lùn** (Pony) hay **ngựa cu** là dòng ngựa có vóc dáng thấp nhỏ, thông thường chiều ngang không quá 58 inches, cao khoảng 14,2 gang tay. Các
phải|nhỏ|300x300px|Hổ là con vật được nhắc đến rất nhiều trong tín ngưỡng dân gian **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của
nhỏ|phải|Một con hổ dữ nhỏ|phải|Một con [[hổ Sumatra, chúng là phân loài hổ có thể hình nhỏ nhất nhưng lại hung hăng và tích cực tấn công con người]] **Hổ vồ người** (hay **hổ vồ
**Quốc kỳ Đan Mạch** (; ) là một lá cờ màu đỏ, có hình thập tự màu trắng kéo dài tới các cạnh. Thiết kế hình thánh giá trên cờ thể hiện cho Kitô giáo,
**Giống cừu** là tập hợp các giống vật nuôi có nguồn gốc từ loài cừu nhà (Ovis aries). Đây là một trong những giống vật nuôi đa dạng được con người lai tạo, chọn giống
**Hổ Bengal** hay **Hổ hoàng gia Bengal** (danh pháp khoa học: **_Panthera tigris tigris_**) là một phân loài hổ được tìm thấy nhiều nhất tại Bangladesh, Ấn Độ, Nepal, Bhutan và miền nam Tây Tạng.
[[Tập tin:Passports-assorted.jpg|nhỏ|Hộ chiếu thông thường của Hà Lan, ngoại giao Nepal, hộ chiếu phổ thông của Ba Lan và Hộ chiếu Công vụ của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]] nhỏ|Kiểm soát hộ chiếu tại
**Lực lượng Vũ trang Hoa Kỳ** () là tổng hợp các lực lượng quân sự của Hoa Kỳ. Lực lượng Vũ trang bao gồm sáu quân chủng: Lục quân, Hải quân, Thủy quân Lục chiến,
**Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), thường được gọi ngắn là **Thổ**, là một quốc gia xuyên lục địa, phần lớn nằm tại Tây
**Thời kỳ Yayoi** (kanji: 弥生時代, rōmaji: Yayoi jidai, phiên âm Hán-Việt: Di Sinh thời đại) là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản từ khoảng năm 300 TCN đến năm 250. Thời kỳ Yayoi
**Họ Hoàng đàn** hay **họ Bách** (danh pháp khoa học: **_Cupressaceae_**) là một họ thực vật hạt trần phân bổ rộng khắp thế giới. Họ này bao gồm khoảng 27-30 chi (trong đó 17 chi