✨Krzysztof Zanussi

Krzysztof Zanussi

Krzysztof Pius Zanussi (sinh ngày 17 tháng 6 năm 1939) là một đạo diễn, nhà sản xuất và biên kịch điện ảnh và kịch nghệ người Ba Lan. Ông là giáo sư ngành điện ảnh châu Âu tại Trường cao học châu Âu nằm ở Saas-Fee, Thụy Sĩ – nơi ông tổ chức một buổi hội thảo mùa hè. Ông còn là giáo sư của Trường học điện ảnh Krzysztof Kieślowski, thuộc Đại học Silesia ở Katowice.

Xuất thân và sự nghiệp

Ông chào đời trong một gia đình gốc Ý, là con một của Jerzy và Wanda Zanussi. Ông theo học môn vật lý tại Đại học Warszawa và môn triết học tại Đại học Jagiellonia ở Kraków. Ông cũng tốt nghiệp Học viện điện ảnh quốc gia danh giá ở Łódź vào năm 1967. Ông làm giám đốc của xưởng phim điện ảnh Ba Lan TOR và đã gặt hái nhiều giải thưởng như giải David di Donatello của Accademia del Cinema Italiano, Huân chương Thánh giá kỵ binh của Polonia Restituta và Huân chương Cavalier de L'Ordre des Sciences et Lettres của Pháp.

Krzysztof Zanussi đã chắp bút kịch bản phim On editing an amateur film (1968), Discourse on an amateur film (1978) và cuốn hồi ký The Time to Die (1997). Ông cũng thủ vai chính mình trong Amator (1979) – bộ phim nói về một nhà làm phim nghiệp dư do bạn của ông, Krzysztof Kieślowski làm đạo diễn. Phim Constans (1980) của ông đã giật Giải của ban giám khảo tại Liên hoan phim Cannes. Trong thập niên 1980, ông dành phần lớn thời gian ở miền Tây.

Trong số những bộ phim ông làm ra trong quãng thời gian này có một tác phẩm tựa là From a Far Country: Pope John Paul II (1981) nói về cuộc đời của Giáo hoàng Gioan Phaolô II trong hoàn cảnh lịch sử hiện đại phức tạp của Ba Lan. Bộ phim Stan posiadania (1989) của ông đã được đem đi tranh giải tại Liên hoan phim quốc tế Moskva lần thứ 16. Kế đó phim Życie jako śmiertelna choroba przenoszona drogą płciową (2000) của ông còn thành công vang dội hơn khi ẵm giải Golden St. George tại Liên hoan phim quốc tế Moskva lần thứ 22. Sau đó, tác phẩm Suplement của ông cũng lọt vào vòng tranh cử tại Liên hoan phim quốc tế Moskva lần thứ 22 và giật giải đặc biệt FIPRESCI.

Danh sách phim chọn lọc

__ (Struktura kryształu, 1969) Family Life (Życie rodzinne, 1971) __ (Za ścianą, 1971, phim điện ảnh truyền hình) The Illumination (Iluminacja, 1972) __ (Lohngelder für Pittsville, 1974) A Woman's Decision (Bilans kwartalny, 1975) Camouflage (Barwy ochronne, 1977) (1977, phim điện ảnh truyền hình) Spiral (1978) (1979) The Constant Factor (1980) (1980, phim điện ảnh truyền hình) * (1981) __ (1982, phim điện ảnh truyền hình) Imperative (1982) __ (1982, phim điện ảnh truyền hình) (1984, phim điện ảnh truyền hình) A Year of the Quiet Sun (1984) Power of Evil (1985) * (1987, phim điện ảnh truyền hình) The Young Magician (1987) (1988) Inventory (1989) (1991, phim truyền hình) *__ (1991)

  • (1992, TV film) * (1992) Weekend Stories (1996) At Full Gallop (1996) __ (1997) Life as a Fatal Sexually Transmitted Disease (2000) The Supplement (2001) Persona Non Grata (2005) Black Sun (2007) And a Warm Heart (2008) Jacquinot: A Forgotten Hero (2009) Revisited (2009) Interior voices (2009) Foreign Body (2015) *Eter (2018)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Krzysztof Pius Zanussi** (sinh ngày 17 tháng 6 năm 1939) là một đạo diễn, nhà sản xuất và biên kịch điện ảnh và kịch nghệ người Ba Lan. Ông là giáo sư ngành điện ảnh
**Wojciech Kilar** (; sinh 17 tháng 7 năm 1932 - mất 29 tháng 12 năm 2013) là một nhà soạn nhạc cho các phim của Ba Lan. Nhạc phim ông sáng tác đã giành được
**Liên hoan phim Gdynia** (tiếng Ba Lan: Festiwal Polskich Filmów Fabularnych w Gdyni) (tên viết tắt PPFP) là một trong số những sự kiện phim ảnh lâu đời nhất, được được tổ chức hàng năm
nhỏ|Một tấm bảng ở Toruń dành riêng cho bộ phim "Năm mặt trời tĩnh lặng" của Krzysztof Zanussi. **_Một năm Mặt Trời yên tĩnh_** (tiếng Ba Lan: _Rok spokojnego słońca_) là bộ phim điện ảnh
**Jerzy Oskar Stuhr** (; (sinh ngày 18 tháng 4 năm 1947) là một trong những diễn viên điện ảnh và rạp chiếu phim nổi tiếng, có ảnh hưởng và có ảnh hưởng nhất tại Ba
phải|nhỏ|300x300px| Tòa nhà lịch sử của gia đình Scheibler phải|nhỏ|225x225px| Bản đồ thành đường, 1823 **Đường Piotrkowska** (), đường giao thông chính của Łódź, Ba Lan, là một trong những con đường thương mại dài
**Đại học Silesia ở Katowice** () là một trường đại học tự chủ ở tỉnh Silesia, Katowice, Ba Lan. Không nên nhầm lẫn với một trường đại học có tên tương tự ở Cộng hòa
phải|nhỏ|Witold Sobociński **Witold Sobociński** (; sinh ngày 15 tháng 10 năm 1929 – mất ngày 19 tháng 11 năm 2018) là một đạo diễn hình ảnh, giáo viên hàn lâm và cựu nhạc công nhạc
**Agnieszka Holland** (sinh ngày 28 tháng 11 năm 1948) là một nữ đạo diễn kiêm biên kịch điện ảnh và truyền hình người Ba Lan, nổi tiếng với những đóng góp chính trị cho nền
**Anna Maria Mucha** (sinh ngày 26 tháng 4 năm 1980) là nữ diễn viên điện ảnh truyền hình, nhà báo người Ba Lan. Khán giả phương Tây biết đến cô với vai diễn Danka Dresner
**Liên hoan phim quốc tế Moskva** là một liên hoan phim lâu đời thứ nhì thế giới, sau Liên hoan phim Venezia. Liên hoan phim này được tổ chức lần đầu ở Moskva năm 1935.
**Giải đặc biệt của Ban Giám khảo** là một giải của Liên hoan phim Venezia trao hàng năm cho một hoặc hai phim được coi là ít xuất sắc hơn phim đoạt giải Sư tử
**Leslie Claire Margaret Caron** () sinh ngày 1 tháng 7 năm 1931 là nữ diễn viên điện ảnh và nữ diễn viên múa người Pháp, đã xuất hiện trong 45 phim từ năm 1951 tới
**Collegium Civitas** là một trường đại học ở Warsaw, thủ đô của Ba Lan. Nó được thành lập dưới sự bảo trợ của năm Viện thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Ba Lan vào năm
**Kinga Anna Preis** (sinh ngày 31 tháng 8 năm 1971, tại Wrocław) là một nữ diễn viên người Ba Lan. ## Cuộc đời và sự nghiệp Kinga Preis tốt nghiệp Học viện nghệ thuật sân