✨Kiếm thuật Nhật Bản

Kiếm thuật Nhật Bản

nhỏ|Trình diễn Unko-ryu Kenjutsu (Kiếm thuật Nhật Bản) là thuật ngữ tổng quát để chỉ những trường kiếm thuật truyền thống của Nhật Bản, cụ thể là những trường trước thời Minh Trị duy tân. Thuật ngữ Kenjutsu, có từ thời phong kiến Nhật Bản, gắn liền với tầng lớp Samurai. Kenjutsu có nghĩa là "phương pháp, hoặc kỹ thuật sử dụng kiếm". Định nghĩa này hoàn toàn trái ngược với kendo là "đạo của kiếm".

Phương pháp tập luyện và huấn luyện kenjutsu là khác nhau tùy từng môn phái. Có hai phương pháp tập luyện đó là đơn luyện và đối luyện bằng các bài kata (có hai kiểu đối luyện tùy trường phái là được phép tấn công chạm cơ thể và không được cham cơ thể). Theo truyền thống, tùy môn phái mà người luyện tập có thể sử dụng mộc đao (bokuto), trúc đao (shinai), hoặc mặc giáp.

Lịch sử

Thời Edo

Kiếm thuật Nhật Bản - Kenjutsu - trong thời kỳ Edo trước đã được khắc họa là một môn nghệ thuật mang tính hiếu chiến. Bản chất tự nhiên của kiếm thuật kenjutsu là tính thực tế. Nhưng nhiều chiến binh đã cống hiến cả cuộc đời để nghiên cứu thấu đáo về nghệ thuật này, nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của nó tới độ sâu triết học vĩ đại. Nhiều người trong số những chiến binh này đã phát hiện ra rằng việc tập luyện kenjutsu giúp họ có cảm giác bình tâm, thay đổi cách nhìn về cuộc sống và làm họ ghét cay ghét đắng việc giết hại đồng loại. Tôn chỉ thường thấy của kiếm thuật đều quan niệm "binh pháp là bình pháp".

Katori Shintō-ryū là môn võ lâu đời nhất được chứng minh trong lịch sử võ truyền thống của Nhật Bản. Các makimono (văn bản cổ) dùng để ghi lại những lời dạy của "ryu" này đã nhấn mạnh rõ ràng về việc thực hiện đạo đức của một kiếm sĩ. Kenjutsu là một nghệ thuật được phát triển để đánh bại kẻ thù và không được sử dụng một cách bừa bãi. Ý nghĩa nhận thức đạo đức này là nội tại trong những lời dạy của người sáng lập Ryu - ngài Iizasa Chō-isai Inenao (1386-1488).

Trong thời Edo, số lượng các môn phái kiếm thuật Nhật Bản lên đến hơn 500, và các kỹ thuật và dụng cụ tập luyện rất phát triển. Thế kỷ 19, bắt đầu pháp triển trường phái sử dụng kiếm tre (shinai) và giáp bảo vệ (bogu). Phương pháp tập luyện truyền thống của kenjutsu bao gồm các bài đối luyện kata với binh khí sử dụng là kiếm gỗ (bokuto) hoặc kiếm thật. Bắt đầu từ 1868, phong trào Minh Trị Duy Tân dẫn tới sự xóa bõ tầng lớp quân sự và Nhật Bản bắt đầu hiện đại hóa theo định hướng các nước công nghiệp phương Tây. Khi tầng lớp Samurai bị tan rã, Kenjutsu cũng bắt đầu suy tàn. Giai đoạn này kéo dài thêm khoảng 20 năm tiếp theo đến khi Nhật Bản bắt đầu khôi phục lại các giá trị truyền thống và kiếm thuật bắt đầu phát triển trở lại, nhất là trong quân đội và cảnh sát.

Thời hiện đại

Vào năm 1886, lực lượng cảnh sát Nhật Bản đã lên kế hoạch kết hợp các bài kata từ nhiều trường đào tạo kiếm thuật Nhật Bản khác nhau để luyện tập cho các đơn vị bảo an của mình. Tiến trình tiêu chuẩn hóa này kéo dài đến khi tổ chức Dai Nippon Butoku Kai được thành lập năm 1895. Tổ chức này tiếp tục tiêu chuẩn hóa hệ thống các bài song luyện kiếm thuật Nhật Bản trong nhiều năm với sự trợ giúp của nhiều nhóm khác. Đến năm 1912, một sắc lệnh được ban ra từ Dai Nippon Butoku Kai nhấn mạnh sự thiếu hụt về các chương trình huấn luyện đồng nhất và giới thiệu một giáo trình giảng dạy cốt lõi dành cho các trường dạy kiếm thuật Nhật Bản để họ thêm vào hệ thống kỹ thuật của mình.

Binh khí luyện tập

Để kiếm đạo - Kendo - có thể được chấp nhận hoàn toàn trong xã hội hòa bình thì các nguyên tắc về tính an toàn trong tập luyện phải được đưa ra. Vào thời bấy giờ, trong kenjutsu, kiếm sĩ sử dụng kiếm thật trong tập luyện các bài "kata". Việc này không chỉ nguy hiểm mà còn là phương thức tập luyện tốn kém., thanh kiếm chắc chắn sẽ bị hư hại và nếu không thể thay toàn bộ thì thanh kiếm phải được đánh bóng trước khi có thể tiếp tục sử dụng.

Trong trường hợp này thì bokken (bokuto hay bokto) hay kiếm gỗ được giới thiệu và sử dụng sẽ ít nguy hiểm hơn. Kiếm gỗ là một trong những võ khí được dùng trong các chương trình huấn luyện. Vì nhiều lý do, nhiều trường dạy kiếm đã thiết kế kiếm gỗ theo mục đích tập luyện của trường.

Thế nhưng một lần nữa, việc an toàn trong tập luyện lại được nêu ra và để có thể tránh việc chấn thương các kiếm sĩ được thuyết phục sử dụng một loại võ khí khác an toàn hơn nhưng cũng đồng thời mang lại ít cảm giác thực tế hơn. Tuy nhiên, những nỗ lực của những người tiên phong đã mang lại tác động sâu rộng trong giới kiếm thuật Nhật Bản.

Việc cải tiến thanh kiếm cho các mục đích huấn luyện bắt đầu trong thời kỳ tiền Edo. Cả Maniwa Nen Ryu và Shinkage Ryu cũng như Yagyu Shinkage Ryu, tìm thấy phương pháp thay thế Shinai Fukuro (thanh kiếm giả làm bằng tre bọc trong da hoặc vải nặng) cho lưỡi kiếm thật hoặc bokken.

Những trường dạy kiếm thuật nổi tiếng

[https://en.wikipedia.org/wiki/Kashima_Shint%C5%8D-ry%C5%AB Kashima Shinto ryu]
[https://vi.wikipedia.org/wiki/Katori_Shint%C5%8D-ry%C5%AB Tenshin Shoden Katori Shinto ryu]

Những bậc thầy về kiếm thuật Nhật Bản nổi tiếng

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Trình diễn Unko-ryu **Kenjutsu (Kiếm thuật Nhật Bản)** là thuật ngữ tổng quát để chỉ những trường kiếm thuật truyền thống của Nhật Bản, cụ thể là những trường trước thời Minh Trị duy tân.
thumb|Hình ảnh cuối thế kỉ 19 của một _[[yamabushi_ với đầy đủ áo choàng và trang bị, đang cầm một _naginata_ và một _tachi_.]] Các bộ môn **võ thuật Nhật Bản** bao gồm nhiều bộ
**Hệ thống người dùng mạng kiến trúc và nghệ thuật Nhật Bản** (Japanese Architecture and Art Net Users System), hay **JAANUS**, là một từ điển trực tuyến về các thuật ngữ nghệ thuật và kiến
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
Đây là **danh sách bảo tàng ở Nhật Bản**. **Bảo tàng Quốc gia Tokyo**
Bảo tàng Quốc gia Tokyo Tượng phật trong Bảo tàng Quốc gia Nara Bảo tàng Quốc gia Kyoto Bảo tàng
còn có tên tiếng Anh là **Japan Foundation**, được thành lập năm 1972 theo một quyết định của Quốc hội Nhật Bản, là một cơ quan đặc biệt có nhiệm vụ phổ biến văn hóa
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
**Lịch sử Hải quân Nhật Bản** bắt đầu với sự tương tác với các quốc gia trên lục địa châu Á thiên niên kỷ 1, đạt đỉnh cao hoạt động hiện đại vào thế kỷ
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
**Nền văn hóa Nhật Bản** từ xa xưa đã mang nhiều nét độc đáo và đặc sắc riêng. Với vị trí địa lý đặc biệt khi bao quanh hoàn toàn bởi biển và do các
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
Tập tin:Japan film clapperboard.svg **Điện ảnh Nhật Bản** (tiếng Nhật: _映画_ - _Eiga, cũng được biết trong Nhật Bản là 邦画 hōga - "domestic cinema"_) hay **phim điện ảnh Nhật Bản** (tức **phim lẻ Nhật
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Lịch sử kinh tế Nhật Bản** được quan tâm nghiên cứu chính là vì sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của nước này và bởi vì Nhật Bản là nền kinh tế quốc gia
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Sunriseatsojiji.jpg|nhỏ|[[Chùa Sōji|Chùa Tổng Trì Tự, của Thiền tông Tào Động]] **Mỹ học Nhật Bản** bao gồm các khái niệm cổ xưa như sá (_wabi_, "vẻ đẹp thoáng qua và rõ ràng"), tịch (_sabi_, "vẻ đẹp
**Thuật ngữ văn học Nhật Bản** được trình bày theo thứ tự abc dưới đây là một số thuật ngữ, khái niệm, danh từ riêng thường gặp trong văn học Nhật Bản, bao gồm trong
, là một cuộc nổi loạn của các cựu samurai ở phiên Satsuma chống lại triều đình Thiên hoàng Minh Trị từ 29 tháng 1 năm 1877 đến 24 tháng 9 năm 1877, niên hiệu
**Tỳ linh Nhật Bản** ( _Nihon kamoshika_, , danh pháp hai phần: _Capricornis crispus_) là một loài động vật có hình dạng nửa giống dê nửa giống linh dương, thuộc lớp thú guốc chẵn. Địa
**Nội dung khiêu dâm tại Nhật Bản** là thị trường sản xuất, công chiếu, doanh thu, thị hiếu của công chúng Nhật Bản đối với những loại hình phim khiêu dâm cùng những dàn diễn
**Bò Nhật Bản** hay còn gọi là là tên gọi chung của bốn giống bò thịt đặc sản của Nhật Bản, chúng nổi tiếng khắp thế giới bởi thịt ngon và mềm. Vì vậy giá
nhỏ|phải|[[Lafcadio Hearn, còn được biết đến là Koizumi Yakumo, một học giả và tác giả trứ danh, nổi tiếng về sự quan tâm mạnh mẽ tới nền văn hóa Nhật Bản.]] **Thân Nhật Bản** (hay
**Quốc bảo Nhật Bản** () (にほんのこくほう) là danh hiệu công nhận được Cơ quan Văn hóa (文化庁) Thuộc bộ giáo dục, văn hóa, thể thao, khoa học công nghệ (文部科学省) của Nhật Bản công nhận
**Lực lượng Phòng vệ Mặt đất Nhật Bản** (tiếng Anh: _Japan Ground Self-Defense Force_, , Hán-Việt: _Lục thượng tự vệ đội_), thường được gọi tắt là **JGSDF** (, Hán-Việt: _Lục tự_), là lực lượng lục
**Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản**, tên chính thức trong tiếng Nhật là , là lực lượng vũ trang của Nhật Bản, được thành lập căn cứ Luật Lực lượng phòng vệ năm 1954. Lực
**Quyền đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới ở Nhật Bản** tương đối tiến bộ xét theo tiêu chuẩn châu Á, mặc dù người LGBT thiếu luật pháp đầy đủ bình
là một bộ chỉ huy thống nhất trực thuộc Bộ Tư lệnh Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương Hoa Kỳ (USINDOPACOM). Đơn vị được kích hoạt tại Phi trường Fuchū ở Tokyo, Nhật Bản, vào ngày
**Văn học Nhật Bản** là một trong những nền văn học dân tộc lâu đời nhất và giàu có nhất thế giới nảy sinh trong môi trường nhân dân rộng lớn từ thuở bình minh
, một tên tiếng Nhật của nam, tương đương với _John Smith_ trong tiếng Anh. _Jane Smith_ tương đương sẽ là . hiện đại thường bao gồm phần đứng trước, phần đứng sau. Thứ tự
**Aiki** là một thuật ngữ budo Nhật Bản, nét nghĩa cơ bản nhất của nó là một nguyên tắc cho phép một võ sinh đang trong tình trạng nhất định có thể từ chối hoặc
nhỏ|[[Tháp Tokyo (2021)]] **Quan hệ Đài Loan – Nhật Bản** có thể phân thành các giai đoạn: Trước năm 1895 khi Đài Loan thuộc quyền thống trị của chính quyền Minh Trịnh và Đại Thanh;
**Thời kỳ Chiến quốc** là thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản với nhiều chuyển biến xã hội lồng trong bối cảnh mưu mô chính trị và xung đột quân sự gần như là liên
là cộng đồng người nước ngoài lớn thứ hai tại Nhật Bản, xếp trên cả người Triều Tiên tại Nhật Bản và chỉ xếp sau người Hoa tại Nhật Bản, theo thống kê của Bộ
**Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản** (tiếng Nhật: ), lược xưng là là một trong ba quân chủng thuộc Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản. Sau năm 1945, Lục quân Đế quốc Nhật Bản
** Biểu tình của sinh viên Nhật Bản 1968–1969** (, _daigaku funsō,_ Hán-Việt_: đại học phân tranh_ hoặc , _daigaku tōsō,_ Hán-Việt: _đại học đấu tranh_) là một loạt các cuộc biểu tình diễn ra
nhỏ| được biết đến như một loại nghệ thuật thưởng thức **trà** trong văn hóa Nhật Bản, Trà đạo được phát triển từ khoảng cuối thế kỷ 12. Theo truyền thuyết của Nhật Bản, vào
là cơ quan hàng không vũ trụ và không gian quốc gia của Nhật Bản. Thông qua việc sáp nhập ba tổ chức độc lập trước đây, JAXA được thành lập vào ngày 1 tháng
nhỏ|phải|Bản đồ Nhật Bản sau khi sát nhập Hàn Quốc **Sự kiện Nhật Bản sáp nhập Triều Tiên** ( _kankoku heigo_, ) diễn ra vào ngày 29 tháng 8 năm 1910 dựa trên "Hiệp ước
Còn được gọi là **Kidō Butai** ("Lực lượng cơ động"), là tên được sử dụng cho một hạm đội tàu sân bay chiến đấu kết hợp bao gồm hầu hết các tàu sân bay và
() cũng có thể gọi theo tiếng Nhật chuyển tự Latinh là **_Zainichi_** là những người Triều Tiên di cư đến Nhật Bản trước năm 1945 và trở thành công dân hoặc thường trú nhân
thumb|[[Nikkei 225|Chỉ số chứng khoán Nikkei 225 giai đoạn 1984–2022.]] là một bong bóng kinh tế ở Nhật Bản kéo dài từ năm 1986 đến năm 1991, khi giá bất động sản và thị trường
**Chính phủ Nhật Bản** là chế độ quân chủ lập hiến kết hợp với dân chủ đại nghị, nghĩa là quyền hành Thiên hoàng bị hạn chế và chủ yếu quan hệ với nhiệm vụ
**Chung cực nhất ban**, tên tiếng Anh là **KO One**, là một bộ phim truyền hình Đài Loan được sản xuất vào năm 2005, với vai chính do Uông Đông Thành, Thần Diệc Nho, Viêm
**Nhật Bản thời hậu chiếm đóng** là thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản bắt đầu sau khi quân Đồng minh chiếm đóng Nhật Bản kết thúc vào năm 1952. Vào thời điểm đó, Nhật
, gọi tắt là **Hải bảo** (海保: Kaiho), cũng được dịch trong tiếng Việt là **Tuần duyên Nhật Bản** hay **Cảnh sát biển Nhật Bản**, là lực lượng bảo vệ và thực hiện chức năng
****, sự kiện diễn ra năm 1274 và năm 1281, bao gồm những nỗ lực quân sự quy mô lớn do Hốt Tất Liệt của Đế quốc Mông Cổ tiến hành nhằm chinh phục quần
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời