Kiểm định giả thuyết thống kê (statistical hypothesis test) là phương pháp ra quyết định sử dụng dữ liệu, hoặc từ thí nghiệm hoặc từ nghiên cứu quan sát (observational study)(không có kiểm soát). Trong thống kê (statistics), một kết quả được gọi là đủ độ tin cậy mang tính thống kê (statistically significant) nếu nó ít có khả năng diễn ra theo một ngưỡng xác suất cho trước (ví dụ 5% hay 10%). Cụm từ kiểm định độ tin cậy ("test of significance") được đưa ra bởi Ronald Fisher.
Kiểm định giả thuyết đôi khi được gọi là phân tích dữ liệu để khẳng định, để so sánh với phân tích dữ liệu để khám phá.
Ví dụ
Ví dụ 1 – Kết luận xử án
Một đợt kiểm định độ tin cậy được tiến hành cho một tội phạm. Bị cáo sẽ chưa bị kết luận là có tội khi tội của anh ta chưa được chứng minh. Nguyên đơn cố gắng chứng minh tội của bị cáo. Chi khi có đủ bằng chứng thì bị cáo mới bị buộc tội.
Bắt đầu đợt kiểm định, có hai giả thuyết : "bị cáo không có tội", và : "bị cáo có tội". Giả thuyết thứ nhất được gọi là Giả thuyết không (null hypothesis), và hiện tại đang được chấp nhận. Giả thuyết thứ 2 được gọi là giả thuyết nghịch (alternative hypothesis). Đây là giả thuyết mà nguyên đơn cố gắng chứng minh.
Giả thuyết 1 chỉ được bác bỏ nếu lỗi nói sai rất ít khả năng xảy ra, bởi vì chúng ta không muốn đổ oan cho người vô tội. Lỗi nói sai đó được gọi là lỗi loại một (nghĩa là đổ oan cho người vô tội), và khả năng mắc lỗi này được kiểm soát sao cho ít xảy ra nhất. Vì do chúng ta cố gắng không áp tội cho người khác, nên xảy ra lỗi loại 2 (bỏ thoát tội một người mà thực tế có tội), xác suất lỗi này thường lớn hơn.
Phiên tòa có thể được coi là một hay cả hai quá trình:
có tội với không có tội hoặc bằng chứng với một người ("quá một mức nghi ngờ hợp lý"). Kiểm định giả thuyết ở đây là hoặc kiểm định giả thuyết hoặc kiểm định bằng chứng.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kiểm định giả thuyết thống kê** (statistical hypothesis test) là phương pháp ra quyết định sử dụng dữ liệu, hoặc từ thí nghiệm hoặc từ nghiên cứu quan sát (observational study)(không có kiểm soát). Trong
Trong thống kê, **giả thuyết không** (tiếng Anh: _null hypothesis_) về một tham số là khái niệm được sử dụng trong kiểm định giả thuyết thống kê. Giả thuyết không, hay được ký hiệu là
nhỏ|Ý nghĩa của thông kê Trong thống kê, một kết quả được gọi là có _ý nghĩa thống kê_ nếu nó không có khả xảy ra là do ngẫu nhiên. Cụm từ _Ý nghĩa thống
**Giả thuyết Gauss-Markov** bao gồm bốn giả thuyết về lỗi (hay phần dư) (tiếng Anh: errors) để đảm bảo một phương pháp ước lượng (estimator) cho ra các tham số không bị biased: Giả thuyết
Nội dung gồm 7 chương tương ứng với 7 chương trong cuốn lí thuyết Thống kê và ứng dụng Chương 1 Thống kê mô tả Chương 2 Đại cương về lí thuyết xác suất Chương
Nội dung Chương 1 Thống kê mô tả Chương 2 Đại cương về lí thuyết xác suất Chương 3 Ước lượng tham số Chương 4 Kiểm định giả thiết thống kê Chương 5 Bài toán
[[Tập tin:High accuracy Low precision.svg | nhỏ | Biểu đồ này miêu tả độ chính xác cao và độ chính xác thấp bằng cách suy luận, phân tích dữ liệu.
Chú thích:
_Màu đỏ_: độ chính
Trong thống kê, **kiểm định chi bình phương** hay **kiểm tra chi-2** (đôi khi đọc là "khi bình phương") là một họ các phương pháp kiểm định giả thiết thống kê trong đó thống kê
**Định giá chuyển nhượng** (hoặc thường được gọi một cách chưa chính xác là **chuyển giá**) trong thuế và kế toán đề cập đến các quy tắc và phương pháp xác định mức giá cho
Trong thống kê học, **kiểm định Johansen** (en: Johansen test) , được đặt tên theo Søren Johansen, là một phương pháp kiểm định khả năng cointegration của một số chuỗi thời gian có thuộc tính
nhỏ|phải|Một tài liệu về hoạt động thống kê **Hoạt động thống kê** (_Statistic_) là một bộ phận của khoa học thống kê được thực hiện thông qua các hoạt động đơn lẻ nhưng có hệ
**Nguỵ biện thế giới công bằng** hay **giả thuyết thế giới công bằng** là một thiên kiến nhận thức. Theo thiên kiến này, những hành vi của một cá nhân sẽ có khuynh hướng tự
**Giả thuyết thị trường hiệu quả** (hay lý thuyết thị trường hiệu quả; tiếng Anh: _efficient market hypothesis_) là một giả thuyết của lý thuyết tài chính khẳng định rằng _các thị trường tài chính
nhỏ|Ứoc lượng Trong thống kê, một **ước lượng** là một giá trị được tính toán từ một mẫu thử (_échantillon_) và người ta hy vọng đó là giá trị tiêu biểu cho giá trị cần
Trong thống kê học, trị số **thống kê Durbin–Watson** là một thống kê kiểm định được sử dụng để kiểm tra xem có hiện tương tự tương quan (autocorrelation) hay không trong phần dư (residuals)
nhỏ|Ảnh giả tưởng về Nemesis qua phần mềm Celestia. **Nemesis** là một sao lùn đỏ hay sao lùn nâu giả thuyết, quay quanh Mặt Trời ở khoảng cách khoảng 50.000 tới 100.000 AU, nơi nào
**Định giá** là quá trình, trong đó một doanh nghiệp đặt giá tại mức mà đó họ sẽ bán sản phẩm và dịch vụ của mình và điều này có thể là một phần trong
**Thiên thể giả thuyết trong Hệ Mặt Trời** là một hành tinh, vệ tinh tự nhiên, vệ tinh phụ hoặc thiên thể tương tự trong Hệ Mặt Trời mà sự tồn tại của chúng không
Trong thống kê học, kiểm định Jarque-Bera là một loại kiểm định xem thử dữ liệu có skewness (hệ số bất đối xứng) và kurtosis(hệ số nhọn) đáp ứng yêu cầu của phân phối chuẩn.Thống
**Huỳnh Huynh** là là một nhà thống kê học và giáo dục học người Việt, giáo sư emeritus tại Đại học South Carolina, Mỹ. Ông được biết đến rộng rãi trong trong ngành thống kê
**Kiểm định Chow** là một loạt kiểm định thống kê và kinh tế lượng, xem liệu các coefficient của hai phương trình hồi quy tuyến tính trên hai nhóm dữ liệu khác nhau là bằng
Các mô hình hồi quy là phương tiện khoa học rất quan trọng trong việc khám phá những quy luật tự nhiên, phát hiện các mối liên quan, đánh giá sự ảnh hưởng của các
**Kiểm định Hausman** (tiếng Anh: Hausman test) là một kiểm tra giả định thống kê trong kinh tế lượng được đặt theo tên của James Durbin, De-Min Wu và Jerry A. Hausman. Thuật toán này
thumb|Người chơi Mastermind sử dụng suy luận giả định để đoán màu sắc bí mật _(trên)_ từ các kết quả sai lệch _(góc dưới bên trái)_ dựa trên các phỏng đoán _(góc dưới bên phải)_.
nhỏ|Ví dụ về thử nghiệm A/B trên một trang web. Bằng cách phục vụ ngẫu nhiên khách truy cập hai phiên bản của trang web chỉ khác nhau về thiết kế của một phần tử
Trong tài chính, **định giá** là quá trình ước tính giá trị mà một cái gì đó có. Các thứ thường được định giá là các tài sản hoặc trách nhiệm tài chính. Định giá
nhỏ|Trong một 2-mặt cầu thông thường, bất kì một vòng kín nào có thể thu nhỏ một cách liên tục thành một điểm trên mặt cầu. Liệu điều kiện này có đặc trưng cho 2-mặt
**Giả thuyết Kepler**, được đặt theo tên của nhà toán học và nhà thiên văn người Đức Johannes Kepler, là một định lý toán học về xếp hình cầu trong không gian Euclid ba chiều.
**Độc lập thống kê** của các biến xác suất hay biến cố chỉ việc giữa các biến không có quan hệ thống kê gì với nhau. Trong lý thuyết xác suất, nói rằng hai biến
**Null** có thể là: ## Khoa học, công nghệ và toán học ### Tin học * Null (SQL) (hoặc NULL), một từ khóa đặc biệt trong SQL chỉ ra rằng giá trị đó không tồn
Quá trình thực nghiệm là công cụ quan trọng để giải các bài toán ước lượng và kiểm định giả thiết thống kê. Đây là công cụ đặc biệt quan trọng khi mô hình thống
**Lý thuyết về ràng buộc** (TOC) là một mô hình quản lý mà quan sát bất kỳ hệ thống quản lý nào bị giới hạn trong việc đạt được nhiều mục tiêu hơn bởi một
**Lý thuyết Trắc nghiệm cổ điển** (Classical Test Theory) là một lý thuyết liên quan với nhánh khoa học đo lường trong giáo dục (educational measurement) và tâm trắc học (psychometrics), phục vụ cho việc
**Lý thuyết Ứng đáp Câu hỏi** (Item Response Theory - IRT) là một lý thuyết của khoa học về đo lường trong giáo dục, ra đời từ nửa sau của thế kỷ 20 và phát
**Giả thuyết tâm lý xã hội**, viết tắt **PSH**, lập luận rằng ít nhất một số báo cáo UFO được giải thích tốt nhất bằng phương thức tâm lý hoặc xã hội. Nó thường trái
**Tiểu thuyết** (chữ Hán: 小說) là một thể loại văn xuôi có hư cấu, thông qua nhân vật, hoàn cảnh, sự việc để phản ánh bức tranh xã hội rộng lớn và những vấn đề
**Giả thuyết ngoài Trái Đất** (**ETH**) đề xuất rằng một số vật thể bay không xác định (UFO) được giải thích tốt nhất là tàu vũ trụ vật lý nằm dưới quyền điều khiển của
phải|nhỏ|250x250px|Ma trận biến đổi _A_ tác động bằng việc kéo dài vectơ _x_ mà không làm đổi phương của nó, vì thế _x_ là một vectơ riêng của _A_. Trong đại số tuyến tính, một
**_Sự im lặng của bầy cừu_** là một tiểu thuyết trinh thám kinh dị của tác giả Thomas Harris. Được xuất bản lần đầu tiên vào năm 1988, đây là phần tiếp theo của cuốn
**Lý thuyết giá trị** hay **thuyết giá trị** là bất kỳ lý thuyết kinh tế nào cố gắng giải thích giá trị trao đổi hoặc giá cả của hàng hóa và dịch vụ. Các câu
right|thumb|Mô hình lý thuyết của nguyên tử hiện tại gồm một nhân đặc bao quanh bởi một "đám mây" xác suất các hạt electron Trong hóa học và vật lý học, **thuyết nguyên tử** là
**Tài khoản quốc gia** hay **hệ thống tài khoản quốc gia** là hệ thống tài khoản kế toán phục vụ cho việc đo lường các hoạt động tài chính của một nước hay thu nhập
**Định giá cổ phiếu** (_Stock valuation_) hay còn gọi là **thẩm định giá** là phương pháp đánh giá, tính toán các giá trị lý thuyết của các công ty và cổ phiếu của các công
thế=Một biển báo hiệu lệnh và một biển báo chỉ đường ở Đà Lạt, chụp năm 2011|nhỏ|Một biển báo hiệu lệnh và một biển báo chỉ đường ở [[Đà Lạt, chụp năm 2011]] Hệ thống
**Bảy công cụ cơ bản về chất lượng** là một chỉ định được đưa ra cho một tập hợp các kỹ thuật đồ họa cố định được xác định là hữu ích nhất trong việc
**Thử nghiệm lâm sàng** là các thí nghiệm hoặc quan sát được thực hiện trong các nghiên cứu lâm sàng. Các nghiên cứu tiến cứu về mặt hành vi hoặc y sinh trên người tình
thumb|Đồ thị của một dữ liệu có tính hiệp phương sai không đồng nhất. Ta thấy các điểm phân bố rời rạc Trong thống kê và kinh tế lượng, một tập hợp các biến ngẫu
thumb|Lý thuyết về dự định hành vi **Lý thuyết hành vi có kế hoạch hay lý thuyết hành vi hoạch định** (Tiếng Anh: **The Theory of Planning Behaviour**) là một lý thuyết thể hiện mối
Mô phỏng dựa theo thuyết tương đối rộng về chuyển động quỹ đạo xoáy tròn và hợp nhất của hai hố đen tương tự với sự kiện [[GW150914. Minh họa hai mặt cầu đen tương
**Mặc gia** (墨家) là một trường phái triết học trong thời kỳ Xuân Thu-Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc, một trong Chư Tử Bách Gia và Cửu lưu thập gia. Đại diện Pháp gia