Công binh xưởng Hán Dương (Tiếng Anh: Hanyang Arsenal), (Tiếng Trung Quốc: 漢陽兵工廠) là một trong những công xưởng sản xuất vũ khí hiện đại lớn nhất và lâu đời nhất trong lịch sử Trung Quốc cận đại
Lịch sử
Ban đầu được biết đến với tên gọi Công binh xưởng Hồ Bắc, được thành lập vào năm 1891 bởi Trương Chi Động, một quan chức nhà Thanh, người đã chuyển tiền từ Hạm đội Nam Dương ở Quảng Đông để xây dựng công xưởng. Chi phí đầu tư thời đó lên đến 250.000 bảng Anh và công xưởng được xây dựng trong vòng 4 năm. Vào ngày 23 tháng 4 năm 1894, việc xây dựng đã hoàn thành. Từ đây bắt đầu sản xuất các mẫu súng trường, dã pháo, sơn pháo,... theo mô hình phát triển của quân đội Anh. nhỏ|Ảnh chụp kho Vũ Khí Hán DươngVào ngày 14 tháng 6 năm 1894, một tai nạn đã gây ra một vụ hỏa hoạn lớn trong công xưởng, phá hủy tất cả các thiết bị và hầu hết các cơ sở hạ tầng công xưởng, gây thiệt hại 1.000.000 đô la theo báo cáo. Vào tháng 7 cùng năm, việc tái xây dựng bắt đầu và vào tháng 8 năm 1895, tất cả đã trở lại bình thường và kho vũ khí bắt đầu sản xuất súng trường M1888 của Đức, gọi là súng trường kiểu 88 Mauser 7,92 cm (mặc dù súng trường này do Ủy ban quân và khí giới Đức thiết kế), ngày nay những khẩu súng trường này được gọi là súng trường Hán Dương kiểu 88 hoặc gọi gọn là kiểu 88. Đồng thời, đạn cho súng trường đang được sản xuất với tốc độ 13.000 viên mỗi tháng.
500.000 lượng vàng đã được rót vào công xưởng mỗi năm để chế tạo súng trường Hán Dương. Ngoài ra công xưởng còn sử dụng thép từ các công trình xung quanh Hán Dương, tận dụng các mỏ sắt và than bao quanh khu vực. Ngoài các mẫu súng tự sản xuất trong công xưởng, Tân quân nhà Thanh còn đặt mua thêm 160.000 khẩu súng trường Mauser mẫu 1907 từ xưởng Mauser tại Đức (nên còn gọi là súng Quang Tự), cùng với các khẩu sơn pháo và các phiên bản súng cỡ nòng nhỏ khác. Thuốc súng không khói được sản xuất cho súng tại một nhà máy bên cạnh công xưởng chính. Xưởng tự chế tạo 40 khẩu súng trường kiểu Đức mỗi ngày, 6 khẩu dã pháo mỗi tháng. Theo đó, mỗi ngày công xưởng còn sản xuất: 300 viên đạn pháo, 35.000 đạn súng trường, 1.000 pound thuốc súng không khói. Tất cả đều được vận chuyển qua sông Dương Tử cho đến khi đến Vũ Xương. Tất cả các đồn trạm trên khắp Trung Quốc trong nội địa và trên bờ biển đã nhận được những vũ khí này.
Trong cuộc nổi dậy Nghĩa Hoà Đoàn năm 1900, công xưởng đã cung cấp cho Nghĩa Hoà quân hơn 3.000 khẩu súng trường và 1 triệu viên đạn.
Vào năm 1904, công xưởng đã thực hiện một số sửa đổi đối với thiết kế của Gehewr 88, đồng thời, năng lực sản xuất được mở rộng lên 50 khẩu súng trường và 12.000 viên đạn mỗi ngày. Vào năm 1910, xưởng đã chuyển sang sản xuất súng trường kiểu 68, với tốc độ 38 khẩu mỗi ngày.
Chất lượng của các loại súng được sản xuất trong giai đoạn này nhìn chung là thấp, bởi vì các xưởng đúc thép địa phương thường không được trang bị tốt và quản lý kém.
Vì vị trí đắc địa gần với Vũ Xương, phe Cách mạng trong cuộc nổi dậy Vũ Xương của Cách mạng Tân Hợi, phần lớn trang bị cho mình vũ khí chế tạo trong và ngoài nước được bảo quản tại xưởng này - khoảng 7.000 khẩu súng trường, 5 triệu viên đạn, 150 khẩu pháo và 2.000 viên đạn pháo. Để hỗ trợ cho cuộc cách mạng, công xưởng chuyển sang tình trạng công suất cao và bắt đầu sản xuất vũ khí, đạn dược cả ngày lẫn đêm.
Vũ khí chế tạo
- Súng máy Maxim kiểu 24
- Hán Dương 88
- Mauser C96 (Cùng với nhiều biến thể tự chế của Đài Loan và Trung Quốc)
- Súng trường Trung Chính
- Trung liên Brno kiểu 26
- Súng trường Lưu Tổng
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Công binh xưởng Hán Dương** (Tiếng Anh: Hanyang Arsenal), (Tiếng Trung Quốc: 漢陽兵工廠) là một trong những công xưởng sản xuất vũ khí hiện đại lớn nhất và lâu đời nhất trong lịch sử Trung
nhỏ|Xe tăng T-54A nhỏ|Súng của Mỹ và đồng minh nhỏ|Pháo tự hành M110 Bài viết này liệt kê **những vũ khí được sử dụng trong Chiến tranh Việt Nam**. Đây là một cuộc chiến khốc
**Vũ khí hủy diệt hàng loạt** (tiếng Anh: _weapon of mass destruction_, gọi tắt là **WMD**) là loại vũ khí có khả năng gây cho đối phương tổn thất rất lớn về sinh lực, phương
**Quốc quân Đại Hàn Dân Quốc** (), thường được gọi với các tên thông dụng hơn là **Lực lượng Vũ trang Hàn Quốc** hay **Quân đội Hàn Quốc** (), là lực lượng vũ trang và
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Dangerous_weapons_seized_from_holiday_flights_at_Manchester_Airport.jpg|phải|nhỏ|Các vũ khí được các nhân viên an ninh tìm thấy tại [[sân bay]] **Vũ khí** hay **hung khí** (Tiếng Anh: _weapon_, chữ Hán: 武器, nghĩa Hán Việt: _vũ_ là vũ lực/võ lực; _khí_
nhỏ|phải|Một võ sinh người Iran đang sử dụng thương nhỏ|phải|Đao thương giao đấu **Thương** (chữ Hán: 槍, giản thể: 枪) là một loại vũ khí lạnh, một loại giáo của Trung Quốc, thương cùng với
nhỏ|295x295px|[[Đám mây hình nấm của quả bom nguyên tử _Fat Man_ ném xuống thành phố Nagasaki, Nhật Bản vào ngày 9 tháng 8 năm 1945.]] **Vũ khí hạt nhân** (chữ Nôm: 武器核仁, tiếng Anh: _nuclear
**Vũ khí sinh học** là 1 loại vũ khí hủy diệt hàng loạt dựa vào đặc tính gây bệnh hay truyền bệnh của các vi sinh vật như vi trùng, vi khuẩn; hoặc các độc
**Vụ án Hàn Đức Long** là một vụ án oan xảy ra tại tỉnh Bắc Giang của Việt Nam. Trong vụ án này, ông Hàn Đức Long đã bốn lần bị tòa án cấp sơ
**M1 Garand** hoặc ** Súng trường M1 ** là khẩu súng trường bán tự động và là súng trường chiến đấu của Hoa Kỳ trong Thế chiến II và Chiến tranh Triều Tiên. ## Lịch
**Bạo loạn vũ khí hàng loạt ở Hàn Quốc năm 2023** là hiện tượng các tội phạm bạo lực tương tự và thông báo tội phạm (đe dọa) lần lượt xảy ra, bao gồm bạo
nhỏ|phải|[[HMS Hood (51)|HMS _Hood_, tàu chiến-tuần dương lớn nhất từng được chế tạo, lớn hơn mọi thiết giáp hạm Anh Quốc cho đến khi chiếc HMS _Vanguard_ đưa ra hoạt động vào năm 1946. Nó
**Trương Vũ** (chữ Hán: 张禹, ? – 113), tự **Bá Đạt**, người huyện Tương Quốc, nước Triệu , quan viên nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Ông nội của Vũ
**Quan Vũ** (, 158?–220), hay **Quan Công**, tự **Vân Trường** (雲長), là một vị tướng nổi tiếng thời kỳ cuối nhà Đông Hán và thời Tam Quốc ở Trung Quốc. Ông là người đã góp
**Đại Hàn Dân Quốc**, gọi tắt là **Hàn Quốc**, là một quốc gia ở Đông Á; cấu thành nửa phía nam bán đảo Triều Tiên và ngăn cách với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Trong Thủy thủ Mặt Trăng, mỗi Chiến binh thủy thủ đều có những món phụ kiện và vũ khí đặc biệt để chiến đấu với kẻ xấu. Có rất nhiều những phụ kiện góp phần
**Thành Hải Dương**, còn gọi là **Thành Đông**, là một ngôi thành cổ thời nhà Nguyễn. Ngôi thành được đắp bằng đất năm 1804, dùng làm nơi làm việc cho bộ máy trấn thành Hải
## Lịch sử Tây Hán ### Cao Đế khai quốc Ba tháng đầu tiên sau cái chết của Tần Thủy Hoàng tại Sa Khâu, các cuộc nổi dậy của nông dân, tù nhân, binh sĩ
**Hạng Tịch** (chữ Hán: 項籍; 232 TCN - 202 TCN), biểu tự là **Vũ** (羽), do đó ông được biết đến rộng rãi qua cái tên **Hạng Vũ** (項羽) hoặc **Tây Sở Bá vương** (西楚霸王),
**Đường Huyền Tông** (chữ Hán: 唐玄宗, bính âm: Xuánzōng ; 8 tháng 9, 685 tên thật là **Lý Long Cơ**, có thời điểm gọi là **Võ Long Cơ** () trong giai đoạn 690 - 705,
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà
**Nhà Đường** là một hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 618 đến năm 907. Thành lập bởi gia tộc họ Lý, nhà Đường là triều đại kế tục nhà Tùy (581–618) và là
**Hàn Tín** (; 230 TCN – 196 TCN), thường gọi theo tước hiệu là **Hoài Âm hầu** (淮陰候), là một danh tướng của nhà Hán được người đời sau ca ngợi là Binh Tiên với
**Đường Thái Tông** (chữ Hán: 唐太宗, 28 tháng 1 năm 598 – 10 tháng 7 năm 649), tên thật **Lý Thế Dân** (李世民), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Đường trong
**Chiến tranh Hán-Sở** (漢楚爭雄 _Hán Sở tranh hùng_, 楚漢戰爭 _Sở Hán chiến tranh_, 楚漢相爭 _Sở Hán tương tranh_ hay 楚漢春秋 _Sở Hán Xuân Thu_, 206–202 TCN) là thời kỳ sau thời đại nhà Tần ở
Nền kinh tế nhà Hán (206 TCN - 220 CN) đã trải qua các thời kỳ thịnh suy thuận theo các thăng trầm trong dòng lịch sử của Trung Hoa cổ đại. Thời kỳ nhà
**Tiêu Vũ** (574–647) chữ Hán - 蕭瑀, tên tự **Thời Văn** (時文), ông được phong Tống Quốc Công, là một hoàng tử của triều đại Tây Lương, người sau này trở thành một quan chức
**Dương Quý phi** (chữ Hán: 楊貴妃, 719 – 756), còn gọi là **Dương Ngọc Hoàn** (楊玉環) hay **Dương Thái Chân** (楊太真), là một phi tần rất được sủng ái của Đường Huyền Tông Lý Long
**Hán Minh Đế** (chữ Hán: 漢明帝; 15 tháng 6, 28 – 5 tháng 9, 75), húy **Lưu Trang** (劉莊), cũng gọi **Hán Hiển Tông** (漢顯宗), là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Đông Hán,
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Vũ Cát Tường** (sinh ngày 2 tháng 10 năm 1992) là một ca sĩ kiêm sáng tác nhạc và nhà sản xuất thu âm người Việt Nam. Tường được biết đến với khả năng kết
**Đường Duệ Tông** (chữ Hán: 唐睿宗, 22 tháng 6, 662 - 13 tháng 7, 716), húy **Lý Đán** (李旦), là vị Hoàng đế thứ năm và thứ bảy của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Đường Cao Tông** (chữ Hán: 唐高宗, 21 tháng 7 năm 628 - 27 tháng 12 năm 683) là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, trị vì
**Quý Hán** (季漢; 221–263), thường gọi là **Thục Hán** (蜀漢), quốc hiệu chính thức là **Hán** (漢), còn bị gọi theo nghĩa miệt thị là **Thục** (蜀), là một trong ba quốc gia trong thời
**Cựu Đường thư** (tiếng Trung phồn thể: 舊唐書, giản thể: 旧唐书; bính âm: Jiù táng shū) là bộ sách lịch sử nằm trong 24 bộ chính sử Trung Quốc do sử quan Lưu Hú triều
**Hiếu Văn Đậu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝文竇皇后; 205 - 135 TCN), còn gọi là **Đậu Thái hậu** (竇太后), kế thất nhưng là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Hán Văn Đế Lưu Hằng,
**Lưu Vũ Chu** (, ? - 622?) là một thủ lĩnh nổi dậy chống lại quyền cai trị của triều Tùy. Ông được Đông Đột Quyết lập làm khả hãn, tự xưng đế, song ban
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Lý Cảnh** (李璟, sau đổi thành Lý Cảnh 李景) (916 – 12 tháng 8, 961), nguyên danh **Từ Cảnh Thông** (徐景通), còn gọi là **Từ Cảnh** (徐璟) giai đoạn 937 - 939, tự là **Bá
**Thẩm Dương** (tiếng Trung giản thể: 沈阳市, _Shenyang_) là một thành phố ở Đông Bắc Trung Quốc. Đây là tỉnh lỵ của tỉnh Liêu Ninh, nằm ở phía trung-bắc của tỉnh. Thẩm Dương là thành
**Lý Tĩnh** (chữ Hán: 李靖; 571 - 649), biểu tự **Dược Sư** (药师), người huyện Tam Nguyên, Ung Châu (nay là huyện Tam Nguyên, tỉnh Thiểm Tây Trung Quốc), là tướng lĩnh và khai quốc
upright=1.2|nhỏ|Năm bước trong quá trình làm giấy, được [[Thái Luân phát minh vào năm 105, thời Đông Hán]] Triều đại nhà Hán (206 TCN - 220) thời cổ Trung Hoa, chia ra làm hai giai
**Đường Đại Tông** (chữ Hán: 唐代宗; 11 tháng 11, 726 - 10 tháng 6, 779), húy **Lý Dự** (李豫), là vị Hoàng đế thứ 9 hay thứ 11 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Chiến tranh Thái Bình Dương** là một phần của Chiến tranh thế giới lần thứ hai diễn ra trên Thái Bình Dương, các hòn đảo thuộc Thái Bình Dương và vùng Đông Á, Đông Nam
**Hán Cao Tổ** (chữ Hán: 漢高祖; 256 TCN – 1 tháng 6 năm 195 TCN), húy **Lưu Bang** (劉邦), biểu tự **Quý** (季), là vị hoàng đế khai quốc của triều đại nhà Hán trong
thumb|upright=1.35|right|alt=Bản đồ toàn cầu về sự tăng nhiệt độ nước biển từ 0,5 đến 300 độ Celsius; nhiệt độ đất liền tăng từ 10000 đến 20000 độ Celsius; và nhiệt độ vùng Bắc cực tăng
**Châu Đại Dương** hay **Châu Úc** (_Oceania_) là một khu vực địa lý bao gồm Melanesia, Micronesia, Polynesia và Australasia. Châu lục này trải trên Đông Bán cầu và Tây Bán cầu, có diện tích
**Trận Vũ Hán** () hay **Trận phòng thủ Vũ Hán** () theo cách gọi của người Trung Quốc và **Cuộc tấn công Vũ Hán** () theo cách gọi của người Nhật là một trận đánh
**Dịch hạch (plague)** là một loại bệnh do vi khuẩn _Yersinia pestis_ hình que thuộc họ Enterobacteriaceae gây ra. Từ nguyên của từ "plague" được cho là đến từ plāga Latin ("vết thương") và plangere
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:2018_inter-Korean_summit_01.jpg|nhỏ|Tổng thống Hàn Quốc [[Moon Jae-in (phải) và Chủ tịch Triều Tiên Kim Jong-un (trái), tháng 4/2018.]] **Quan hệ Nam-Bắc Triều Tiên**, **Quan hệ Nam-Bắc Hàn** hay **Quan hệ Liên Triều** (Quan hệ Đại