✨Khnumhotep I

Khnumhotep I

Khnumhotep I là một nomarch cai quản nome Oryx (nome thứ 16 của Thượng Ai Cập), sống vào thời trị vì của pharaon Amenemhat I thuộc Vương triều thứ 12 trong lịch sử Ai Cập cổ đại.

Gia quyến

Khnumhotep I xuất thân trong một gia đình quý tộc sống tại Menat-Khufu (nay là thành phố Minya, Ai Cập). Những thông tin về gia quyến của Khnumhotep I được biết đến từ ngôi mộ BH14 của ông. Không rõ tên cha của Khnumhotep do đã bị mất, chỉ biết mẹ của ông tên là Baqet (hoặc Bakt). Khnumhotep I được ban nhiều danh hiệu cao quý, như "Lãnh chúa vĩ đại của Oryx", "Bạn đồng hành của vua", "Người thân của vương thất"... Những dòng chữ trên tường mộ cho biết, Khnumhotep I đã cùng vua Amenemhat I đánh đuổi quân thù ra khỏi biên giới Ai Cập trong những cuộc chinh phạt khác ở bắc-nam, và được vua phong làm "Bá tước Menat-Khufu". Có thể suy đoán rằng Zapity là một công nương, và cuộc hôn nhân giữa bà và Khnumhotep này là do vua Amenemhat I muốn giữ mối quan hệ với nhà Khnumhotep. trái|nhỏ|Sơ đồ ngôi mộ BH14 Ngoài Zapity, Khnumhotep còn ít nhất 3 bà vợ thứ, là Herit và Heryib (người còn lại bị mất tên).

Ngôi mộ

Ngôi mộ của Khnumhotep I nằm tại Beni Hasan, mang số hiệu BH14. Ngôi mộ được xây sâu vào trong một vách đá, bao gồm một sảnh lớn với hai cột ở gần bức tường phía đông. Tường mộ được vẽ đầy những bức phù điêu, nhưng hầu hết đã bị phai màu theo năm tháng. Có hai lối dẫn xuống những hầm chôn cất, nhưng chỉ một trong số chúng được hoàn thành.

Bức tường phía tây nam (nằm bên trái lối vào, nhìn từ sảnh lớn ra bên ngoài) là một văn bản dài ghi về tiểu sử của Khnumhotep I, cũng như các danh hiệu và khung cartouche của Amenemhat I. Bức tường phía tây bắc là phù điêu về những thành viên trong gia đình ông, đã phai mờ khá nhiều và không phải tên nào cũng còn nguyên vẹn.

Bức tường phía bắc là một bức vẽ mô tả các tư tế và người người dâng tế phẩm lên Khnumhotep I và phu nhân Zapity. Bức tường phía đông chia làm 6 hàng phù điêu: 3 hàng đầu là những cảnh đấu vật, 3 hàng cuối là cảnh những người lính đang tấn công một pháo đài, và có một nhóm người Libya đang bị dẫn đi, có thể là tù binh.

Những phù điêu trên bức tường phía nam không được bảo quản tốt. nhỏ|283x283px|Phù điêu một người phụ nữ [[Libya đang bế con (bức tường phía đông)]]

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Khnumhotep I** là một nomarch cai quản nome Oryx (nome thứ 16 của Thượng Ai Cập), sống vào thời trị vì của pharaon Amenemhat I thuộc Vương triều thứ 12 trong lịch sử Ai Cập
**Khnumhotep**, ý nghĩa tên gọi: "_Làm hài lòng thần Khnum_", là một cái tên được đặt cho giới quý tộc trong văn hóa Ai Cập cổ đại. Tên này có thể chỉ đến những người
**Amenemhat I**, hay **Amenemhet I**, là vị pharaon đầu tiên của Vương triều thứ 12 của Ai Cập cổ đại vào thời Trung Vương quốc. Amenemhat I là Tể tướng dưới triều vua Mentuhotep IV
nhỏ|300x300px| Các ngôi mộ của [[Khety và Baqet III.]] **Beni Hasan** (cũng được viết là **Bani Hasan** hoặc **Beni-Hassan)** () là một khu vực nghĩa trang của Ai Cập cổ đại. Nó nằm cách khoảng
thumb|right|Hai người đồng tính nam hôn nhau trong một buổi diễu hành đồng tính. thumb|right|Biểu tượng đại diện cho người đồng tính nam được tạo nên từ hai biểu tượng của [[sao Hỏa lồng vào
**Userkaf** (được biết đến trong Tiếng Hy Lạp cổ đại như là **Usercherês**, **Ούσερχέρης**) là một pharaoh Ai Cập, ông là người sáng lập ra Vương triều thứ 5, ông trị vì từ 7 tới
**Đồng tính luyến ái** là sự hấp dẫn lãng mạn, sự hấp dẫn tình dục hoặc hành vi tình dục giữa những người cùng giới tính hoặc giới tính xã hội. Là một xu hướng
**Khakhaure Senusret III** (thỉnh thoảng viết là **Senwosret III** hay **Sesostris III**) là pharaon của Ai Cập. Ông cai trị từ 1878 TCN đến 1839 TCN trong thời kì hùng cường và thịch vượng,, và
Khakeperre **Senusret II** là vị pharaon thứ tư thuộc Vương triều thứ Mười hai của Ai Cập. Ông cai trị từ năm 1897 TCN đến năm 1878 TCN. Kim tự tháp của ông đã được
**Người Hyksos** ( or ; tiếng Ai Cập: _heqa khasewet_, "các ông vua ngoại quốc"; tiếng Hy Lạp: _Ὑκσώς_ hay _Ὑξώς,_ tiếng Ả Rập: الملوك الرعاة, có nghĩa là: "các vị vua chăn cừu") là
nhỏ|261x261px|Từ trái qua phải lần lượt là lăng mộ của [[Djoser, Unas, Userkaf]] **Saqqara** (Tiếng Ả Rập: سقارة), còn được viết là **Sakkara** hay **Saccara**, là một khu nghĩa trang của người Ai Cập cổ
**Phức hợp kim tự tháp Unas** là một khu phức hợp nằm ở nghĩa trang Saqqara, nằm ở phía nam kim tự tháp của Djoser. Đây là nơi yên nghỉ của pharaon Unas, vị vua