Khỉ sóc là tên gọi chung của một số loài khỉ Tân thế giới thuộc chi Saimiri. Chúng hợp thành chi duy nhất trong phân họ Saimirinae, và là một trong hai chi hiện tại được công nhận thuộc họ Khỉ đuôi cong (Cebidae).
Phân bố
Khỉ sóc sinh sống trong các khu rừng nhiệt đới Trung và Nam Mỹ trong tầng tán. Phần lớn các loài có phạm vi phân bố cận đất hoặc khác đất trong rừng mưa Amazon, trong khi S. oerstedii được tìm thấy với sự phân bố đứt đoạn tại Costa Rica và Panama.
Đặc điểm
Bộ lông khỉ sóc ngắn và dày, màu ô liu tại vai và màu cam vàng tại lưng và những bộ phận xa nhất (tay, chân). Họng và tai có lông màu trắng và miệng màu đen. Phần trên của đầu chúng có lông che phủ. Khuôn mặt đen và trắng này ban cho chúng tên gọi "khỉ đầu thần chết" trong một vài ngôn ngữ gốc Đức (như tiếng Đức Totenkopfaffen, tiếng Thụy Điển dödskalleapor, tiếng Hà Lan doodshoofdaapjes) và tiếng Slovenia (smrtoglavka).
Khỉ sóc phát triển tới kích thước 25–35 cm, cộng với chiếc đuôi dài 35–42 cm. Chúng cân nặng 750-1.100 g. Đáng chú ý là tỉ lệ khối lượng bộ não so với khối lượng thân đối với khỉ sóc là 1:17, làm cho chúng có bộ não lớn nhất (khi tính theo tỉ lệ) trong số mọi loài linh trưởng. Bộ não của con người chỉ có tỉ lệ 1:35.
Khỉ sóc cái có dương vật giả để chúng sử dụng trong việc biểu lộ quyền thống trị đối với những con khỉ nhỏ hơn, về cơ bản giống như cách mà những con khỉ sóc đực biểu lộ quyền thống trị của chúng.
Giống như phần lớn các họ hàng khỉ Tân thế giới khác của chúng, khỉ sóc là các loài kiếm ăn ban ngày và sinh sống ở trên cây. Không giống như các loài khỉ Tân thế giới khác, đuôi của chúng không được dùng để leo trèo, mà có vai trò của một loại "sào giữ thăng bằng" và của một loại công cụ. Chuyển động của chúng giữa các cành cây là cực kỳ nhanh.
Chúng sống thành các nhóm nhiều đực/nhiều cái có thể tới 500 thành viên. Tuy nhiên, các nhóm lớn này có thể đôi khi tách ra thành các đội quân nhỏ hơn. Chúng có một loạt các tiếng hú, bao gồm các âm thanh cảnh báo để bảo vệ bản thân chúng trước những con chim ưng lớn, là mối đe dọa tự nhiên của chúng. Kích thước nhỏ của chúng cũng làm cho chúng dễ bị tổn thương trước những kẻ săn mồi như rắn và các động vật họ Mèo. Để đánh dấu lãnh thổ, khỉ sóc cọ đuôi và da chúng với nước tiểu của chính chúng.
Khỉ sóc là động vật ăn tạp, chủ yếu ăn các loại quả và sâu bọ. Đôi khi chúng cũng ăn cả hạt, chồi non, trứng và các động vật có xương sống nhỏ.
Việc giao phối và sinh sản của khỉ sóc chịu ảnh hưởng theo mùa. Những con cái sinh con trong mùa mưa, sau một thời kỳ mang thai 150-170 ngày. Chỉ có con mẹ chăm sóc con non. Saimiri oerstedti chăm sóc con non cho tới 4 tháng tuổi, trong khi Saimiri boliviensis chăm sóc con non cho tới 18 tháng tuổi. Khỉ sóc cái đạt tới sự thuần thục sinh sản ở độ tuổi lên 3, trong khi khỉ sóc đực ở độ tuổi lên 5. Chúng sống được khoảng 15 năm trong hoang dã và khoảng 20 năm trong tình trạng bị giam cầm.
Phân loại
Cho tới năm 1984, mọi loài khỉ sóc Nam Mỹ nói chung được coi là một phần của loài phổ biến rộng duy nhất và nhiều nhà động vật học coi khỉ sóc Trung Mỹ cũng là thành viên của loài duy nhất này. Hai nhóm chính hiện tại được công nhận có thể được tách ra bằng vạch màu trắng phía trên mắt; nó có hình dạng như vòm cung Gothic ("nhọn") ở nhóm S. sciureus, trong khi có hình dạng như vòm cung La Mã ("tròn") trong nhóm S. boliviensis.
- Chi _Saimiri_
Nhóm S. sciureus
* Saimiri oerstedii: Khỉ sóc Trung Mỹ
** Saimiri oerstedii oerstedii: Khỉ sóc Trung Mỹ đỉnh đầu đen. Vùng duyên hải Thái Bình Dương thuộc miền trung Costa Rica.
*** Saimiri oerstedii citrinellus: Khỉ sóc Trung Mỹ đỉnh đầu xám. Vùng duyên hải Thái Bình Dương thuộc miền tây Panama và miền nam Costa Rica.
Saimiri sciureus: Khỉ sóc thông thường
Saimiri sciureus sciureus
Saimiri sciureus albigena
Saimiri sciureus cassiquiarensis: Khỉ sóc Humboldt
Saimiri sciureus macrodon: Khỉ sóc Ecuador
* Saimiri ustus: Khỉ sóc tai trần
* Nhóm S. boliviensis
Saimiri boliviensis: Khỉ sóc chỏm đầu đen
Saimiri boliviensis boliviensis: Khỉ sóc Bolivia
Saimiri boliviensis peruviensis: Khỉ sóc Peru
*** Saimiri vanzolini: Khỉ sóc đen
Tình trạng bảo tồn
Khỉ sóc thông thường (S. sciureus) bị bắt để phục vụ cho buôn bán thú cảnh và nghiên cứu y học nhưng không rơi vào tình trạng nguy cấp. Ba loài/phân loài khỉ sóc có nguy cơ tuyệt chủng là S. o. oerstedti (nguy cấp), S. o. citrinellus (cực kỳ nguy cấp) và S. vanzolinii (dễ thương tổn).
Thư viện ảnh
Tập tin:Nice squirrel monkey.jpg|Chụp tại Vườn thú Phoenix.
Tập tin:Monkey toes.jpg|Chụp tại Vườn thú Phoenix
Tập tin:Squirrel monkey- fuji.jpg|Chụp tại công viên Safari Phú Sĩ, Nhật Bản
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Khỉ sóc thông thường** (danh pháp khoa học: _Saimiri sciureus_) là một loài khỉ sóc, loài khỉ Tân thế giới thuộc chi Saimiri trong họ Khỉ đuôi cong (Cebidae). Khỉ sóc thông thường sinh sống
**Khỉ sóc trung Mỹ**, danh pháp hai phần là _Saimiri oerstedii_, là một loài động vật có vú trong họ Cebidae, bộ Linh trưởng. Loài này được Reinhardt mô tả năm 1872. ## Hình ảnh
**Khỉ sóc** là tên gọi chung của một số loài khỉ Tân thế giới thuộc chi **_Saimiri_**. Chúng hợp thành chi duy nhất trong phân họ **Saimirinae**, và là một trong hai chi hiện tại
**Khỉ sóc Goeldi**, danh pháp hai phần là _Callimico goeldii_, là một loài động vật có vú trong họ Cebidae, bộ Linh trưởng. Loài này được Thomas mô tả năm 1904. Loài này sống ở
**Khỉ sóc tai trắng**, danh pháp hai phần là _Callithrix aurita_, là một loài động vật có vú trong họ Cebidae, bộ Linh trưởng. Loài này được É. Geoffroy mô tả năm 1812. Loài này
**Khỉ sóc nhỏ**, danh pháp hai phần là _Saguinus bicolor_, là một loài động vật có vú trong họ Cebidae, bộ Linh trưởng. Loài này được Spix mô tả năm 1823. Dường như có sự
**Khỉ sóc đầu trắng**, danh pháp hai phần là _Saguinus oedipus_, là một loài động vật có vú trong họ Cebidae, bộ Linh trưởng. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1758. Một trong những
**Khỉ sóc đen**, danh pháp hai phần là _Saguinus martinsi_, là một loài động vật có vú trong họ Cebidae, bộ Linh trưởng. Loài này được Thomas mô tả năm 1912.
**Khỉ sóc chân trắng**, danh pháp hai phần là _Saguinus leucopus_, là một loài động vật có vú trong họ Cebidae, bộ Linh trưởng. Loài này được Günther mô tả năm 1876. ## Hình ảnh
**Khỉ sóc đầu bông**, danh pháp hai phần là _Saguinus geoffroyi_, là một loài động vật có vú trong họ Cebidae, bộ Linh trưởng. Loài này được Pucheran mô tả năm 1845. ## Hình ảnh
**Khỉ sóc đầu vàng**, danh pháp hai phần là _Callithrix flaviceps_, là một loài động vật có vú trong họ Cebidae, bộ Linh trưởng. Loài này được Thomas mô tả năm 1903. ## Hình ảnh
**Khỉ đuôi sóc** hay còn gọi là **Khỉ Marmoset** là các loài khỉ nhỏ thuộc về giống loài thuộc bộ linh trưởng và nằm trong 22 loài khỉ Tân Thế giới, sinh sống hầu hết
**Dịch vụ chăm sóc sức khỏe ở Hoa Kỳ** được cung cấp bởi nhiều tổ chức khác nhau, bao gồm các công ty bảo hiểm, nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, hệ
nhỏ|phải| Trung tâm Y Khoa Prima Sài Gòn, Việt Nam, điểm đến nổi tiếng về các phẫu thuật ngoại trú nhỏ|phải|Một khu spa ở Bangkok **Du lịch chăm sóc sức khỏe** (tiếng Anh: _Wellness tourism_)
**Sóc Trăng** là một tỉnh cũ ven biển nằm trong vùng hạ lưu Nam sông Hậu thuộc đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Nguồn gốc tên gọi Tên gọi Sóc Trăng do từ
**Sóc Trăng** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Sóc Trăng cũ, Việt Nam. ## Địa lý Thành phố Sóc Trăng nằm ở vị trí trung tâm tỉnh Sóc Trăng, cách Thành phố Hồ
**Sóc Trăng** là tỉnh cũ ven biển ở Đồng bằng sông Cửu Long, phía bắc giáp tỉnh Hậu Giang, phía đông giáp tỉnh Trà Vinh, phía nam giáp Biển Đông và phía tây giáp tỉnh
nhỏ|phải|Một con sóc cây **Sóc cây**, cũng thường được gọi là **sóc** là tên gọi chỉ chung cho những loài sóc là thành viên của họ Sóc (Sciuridae) bao gồm hơn một trăm loài chủ
nhỏ|phải|Một con sóc đen **Sóc đen** là những cá thể sóc có lông màu đen do đột biến nhiễm hắc tố. Đột biến này ghi nhận ở những con sóc xám miền Đông và sóc
**Sóc chuột** (tiếng Anh: chipmunk) là những loài gặm nhấm nhỏ có sọc trên lưng của Họ Sóc. Sóc chuột được tìm thấy ở Bắc Mỹ, ngoại trừ sóc chuột Siberia chủ yếu được tìm
**Núi Sóc** (còn gọi là **núi Mã**, **núi Đền**, **núi Vệ Linh**) là ngọn núi lớn đầu tiên của dãy Tam Đảo về phía đông nam, nằm trên địa phận huyện Sóc Sơn, thành phố
**Sóc đất** (danh pháp khoa học: **_Marmotini_**) là các loài sóc (Sciuridae) thường sống trên mặt đất hoặc trong các hang đất thay vì trên cây như các loài sóc cây. Thuật ngữ này thường
**Chăm sóc giảm nhẹ** là phương pháp tiếp cận đa ngành để chăm sóc y tế chuyên khoa và chăm sóc điều dưỡng cho những người bị các bệnh mà giới hạn tuổi thọ. Nó
**Họ Sóc** (**Sciuridae**) là một họ động vật có vú bao gồm các loài gặm nhấm cỡ nhỏ hoặc trung bình. Họ này gồm sóc cây, sóc đất, sóc chuột, macmot (gồm cả macmot châu
**Sóc bay lùn Nhật Bản** hay **Nihon momonga** (tiếng Nhật: _ニホンモモンガ_, tên khoa học **_Pteromys momonga_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Temminck mô tả
**Chuột sóc** là tên gọi chung để chỉ các loài động vật gặm nhấm thuộc họ **Gliridae**. Các loài này chủ yếu được tìm thấy ở châu Âu, nhưng có một vài loài ở châu
Trong động lực học chất lưu tính toán, các **phương pháp chụp sốc** là một loại kỹ thuật sử dụng cho việc tính toán dòng chảy không nhớt với sóng xung kích (shock waves). Tính
**Bệnh đậu mùa khỉ** hoặc **ban khỉ** (tiếng Anh : mpox) là một bệnh truyền nhiễm do virus gây bệnh đậu mùa khỉ có thể xảy ra ở một số động vật bao gồm cả
**Khu di tích lịch sử đền Sóc** nằm dưới chân Núi Sóc là nơi gắn với truyền thuyết anh hùng Thánh Gióng bay về trời sau khi đánh thắng giặc Ân. ## Lịch sử hình
MÔ TẢ SẢN PHẨMĐặc tính: * Có tác dụng sâu bên trong da: làm sạch da, làm nhạt vết thâm. * Khống chế sự tự nhuộm màu của da. * Làm săn chắc da, giúp
Đặc tính:* Có tác dụng sâu bên trong da: làm sạch da, làm nhạt vết thâm.* Khống chế sự tự nhuộm màu của da.* Làm săn chắc da, giúp da hút ẩm và hấp thụ
MÔ TẢ SẢN PHẨMĐặc tính: * Có tác dụng sâu bên trong da: làm sạch da, làm nhạt vết thâm. * Khống chế sự tự nhuộm màu của da. * Làm săn chắc da, giúp
**Sân bay Sóc Trăng** là căn cứ quân sự cũ có từ thời Pháp thuộc tọa lạc tại tỉnh Sóc Trăng, miền Nam Việt Nam. Căn cứ này từng do nhiều lực lượng khác nhau
**Khỉ cú Azara** hay còn gọi là **khỉ đêm miền Nam** (Danh pháp khoa học: _Aotus azarae_) là một loài khỉ đêm có nguồn gốc từ Nam Mỹ. Nó được tìm thấy ở Argentina, Bolivia,
nhỏ|phải|Một con khỉ Barbary ở Gibraltar **Khỉ Barbary ở Gibraltar** là tình trạng một nhóm nhỏ của loài **khỉ Barbary** (Macaca sylvanus) là loài bản địa của châu Phi đang sinh sống tại vùng Gibraltar
**Báo và Đài Phát thanh – Truyền hình Sóc Trăng** là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tỉnh ủy Sóc Trăng. ## Lịch sử Năm 1992, phát chương trình phát thanh Sóc Trăng trên sóng
nhỏ|phải|Mỹ phẩm chăm sóc da nhỏ|phải|Chăm sóc da bằng kem **Chăm sóc da** (_Skin care_) hay còn gọi là **Dưỡng da** là một loạt các phương pháp hỗ trợ bảo vệ làn da, cải thiện
**Họ Cá sóc** (tên khoa học **_Adrianichthyidae_**) là một họ thuộc bộ Cá nhói (Beloniformes). Trong họ có chi Cá sóc (_Oryzias_) với 3 loài tồn tại ở Việt Nam: cá sóc (_Oryzias latipes_), cá
nhỏ|phải|Một con sóc đang chạy trên dây điện **Sự cố mất điện do sóc gây ra** rất phổ biến và lan ra trên diện rộng và có thể liên quan đến việc làm hư hỏng
nhỏ|Hai con khỉ trong lồng thí nghiệm **Các thí nghiệm trên bộ linh trưởng** bao gồm thử nghiệm của độc tính đối với các chất y tế và phi y tế; các nghiên cứu về
**Pháo phản lực Katyusha** (), hay còn được gọi là pháo Cachiusa, là một loại bệ phóng đạn phản lực (rocket - hỏa tiễn) được thiết kế bởi Georgy Langemak chế tạo bởi Liên Xô
**Đường cao tốc Châu Đốc – Cần Thơ – Sóc Trăng** (kí hiệu toàn tuyến là **CT.34**) là một đoạn đường cao tốc thuộc hệ thống đường cao tốc Việt Nam nối liền hai tỉnh/thành
**Anomaluromorpha** là thuật ngữ được đặt cho một nhánh, trong đó hợp nhất các dạng sóc bay đuôi vảy với thỏ nhảy còn sinh tồn. Nó từng được coi như là một phân bộ hay
**Sóc lớn Ấn Độ**, tên khoa học: **_Ratufa indica_**, là một loài sóc cây lớn trong chi Ratufa nguồn gốc Ấn Độ. Nó là một loài sóc ngày, sống trên cây, và ăn thực vật
**Sóc bay khổng lồ Nhật Bản**, tên khoa học **_Petaurista leucogenys_**, được gọi là trong tiếng Nhật, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Temminck mô
**Sóc lớn đen**, tên khoa học **_Ratufa bicolor_**, là một loài sóc cây trong chi Ratufa. Nó được tìm thấy trong các khu rừng ở miền Bắc Bangladesh, phía đông bắc Ấn Độ, phía đông
**Khỉ (vượn cáo) Aye-aye** phát âm tiếng Việt như là _khỉ (vượn cáo) ai-ai_ (danh pháp hai phần: _Daubentonia madagascariensis_) hay còn gọi là **khỉ chỉ hầu** là một loài vượn cáo có nguồn gốc
**Khỉ đầu chó Kinda** (Danh pháp khoa học: _Papio cynocephalus kindae_) là một phân loài của loài khỉ đầu chó vàng (Papio cynocephalus) hiện được tìm thấy ở vùng rừng Mimbo của các quốc gia
**Nghề chăm sóc móng ở Hoa Kỳ** (còn gọi là **nghề làm móng**, **nghề nails** hay **ngành nails**, phát âm một cách bình dân là **"làm neo"**) là dịch vụ thẩm mỹ chuyên về chăm
**Họ Cá bơn sọc** (tên khoa học **Soleidae**) là một họ cá bơn trong số các loài cá thân bẹt tìm thấy ở cả đại dương và các vùng nước ngọt, thức ăn của chúng