✨Khỉ đêm Panama

Khỉ đêm Panama

Đêm khỉ Panama hay còn gọi là khỉ đêm Choco (Danh pháp khoa học: Aotus zonalis) là một loài khỉ đêm trước đây được coi là một phân loài của khỉ đêm bụng xám của họ khỉ đêm Aotidae, phạm vi phân bố của nó bao gồm Panama và khu vực Chocó của Colombia. Ngoài ra còn có các báo cáo chưa được xác nhận là chúng có sự hiện diện ở Costa Rica, đặc biệt là trên bờ biển Caribê của Costa Rica. Các loài này chắc chắn hiện diện ở vùng đất thấp Đại Tây Dương của Panama gần biên giới Costa Rica.

Việc phân loại chính xác của khỉ đêm Panama là không chắc chắn. Trong khi một số tác giả coi đó là một phân loài của khỉ đêm bụng xám Aotus lemurinus, các tác giả khác theo một nghiên cứu của Thomas Defler từ năm 2001, trong đó kết luận rằng nó là một loài riêng biệt với tên gọi là A. zonalis. Mặc dù người ta xem các giống khỉ là phổ biến với khách du lịch đến thăm quan Panama nhưng thói quen ăn đêm làm cho khỉ đêm Panama trở nên ít bắt gặp và thường thấy so với các loài khỉ ở Panama khác.

Đặc điểm

Mô tả

Khỉ đêm Panama là một con khỉ cỡ nhỏ, con đực nặng khoảng 889 gram (31,4 oz) và con cái nặng khoảng 916 gram (32,3 oz). Các sợi lông trên lưng khoảng từ nâu xám đến nâu đỏ. Bụng chúng có màu vàng. Lông trên mặt sau của bàn tay và bàn chân có màu đen hoặc nâu đậm, đó là một tính chất phân biệt chủ yếu từ các loài khác phía bắc hay "khỉ đêm cổ xám" Aotus; lông tóc của nó ngắn hơn, đặc điểm phân biệt khác liên quan đến hộp sọ của nó, trong đó có một khoang sọ rộng. Giống như những con khỉ đêm khác, khỉ đêm Panama có đôi mắt lớn được tiến hóa để hỗ trợ cho đời sống về đêm của nó giúp nhìn rõ hơn trong màn đêm. Nhưng không giống như nhiều loài động vật sống về đêm, đôi mắt của nó không có một lớp lucidum tapetum. Cũng giống như con khỉ đêm khác, nó có một cái đuôi ngắn so với kích thước cơ thể.

Tập tính

Đêm khỉ Panama là loài sống trên cây và kiếm ăn về đêm. Nó và các thành viên khác của chi Aotus là những con khỉ ăn đêm duy nhất. Nó được nhìn thấy trong một số loại rừng, bao gồm rừng trồng và rừng cà phê, chúng sống thành từng nhóm nhỏ từ hai đến sáu con khỉ, bao gồm một cặp khỉ trưởng thành và một trẻ sơ sinh và một số cá thể chưa thành niên và sắp thành niên. Chúng giao tiếp với nhau bằng âm thanh, khứu giác và các hành vi giao tiếp đã được con người ghi lại. Ít nhất chín kiểu tiếng gọi nhau bằng giọng đã được báo cáo, bao gồm nhiều loại tiếng la hét, tiếng rên rỉ.

Những con đực phát triển một tuyến mùi hương gần đuôi của chúng ở độ tuổi khoảng một năm được sử dụng để đánh dấu mùi và rẩy nước tiểu, trong nước tiểu được cọ xát trên bàn tay và bàn chân, cũng được sử dụng để báo hiệu thông tin liên lạc về hành vi dường như là ít quan trọng hơn so với các hình thức tiếng gọi và giao tiếp bằng mùi hương (khứu giác), nhưng nhất định, bao gồm cả màn khoe mẽ uốn lưng, nhảy nhót, tiểu tiện, đại tiện đã được ghi nhận. Khỉ đêm Panama thường di chuyển trên tất cả bốn chân, mặc dù nó có khả năng nhảy hoặc chạy khi cần thiết.

Nó ăn nhiều loại thức ăn. Trong một nghiên cứu, trên đảo Barro Colorado tại Panama, chế độ ăn uống của nó đã được thống kê bao gồm 65% là trái cây, 30% là lá và 5% là các loài côn trùng. Cùng với các loài khỉ đêm khác, khỉ đêm Panama là một trong số ít những con khỉ thực hiện chế độ một vợ một chồng (chung thủy ở động vật). Các cặp vợ một chồng thường sinh ra một bé khỉ con duy nhất mỗi năm, mặc dù việc sinh đôi thỉnh thoảng có xảy ra. Thời kỳ mang thai là khoảng 133 ngày, khỉ cha mang trẻ sơ sinh từ khi nó là một hoặc hai ngày tuổi đem qua để các mẹ cho con bú.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đêm khỉ Panama** hay còn gọi là **khỉ đêm Choco** (Danh pháp khoa học: _Aotus zonalis_) là một loài khỉ đêm trước đây được coi là một phân loài của khỉ đêm bụng xám của
**Panamá Viejo** có nghĩa là **Panamá cổ** là phế tích, từng là cố doanh phủ của xứ Panama. Di chỉ này nay nằm ở phía đông Thành phố Panama hiện tại. Khu vực này đã
**Biến đổi khí hậu** là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển, băng quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự
**Vườn quốc gia Darién** () là một vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển và di sản thế giới được UNESCO công nhận nằm ở phía nam của Panama. Nó cách thủ đô Panama
**Cá sấu Trung Mỹ** (danh pháp khoa học: **_Crocodylus acutus_**) là loài cá sấu trong họ Crocodylidae. Loài này được Cuvier mô tả khoa học đầu tiên năm 1807. Chúng là động vật ăn thịt
**USS _Anderson_ (DD-411)** là một tàu khu trục lớp _Sims_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai; nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân
**USS _Pennsylvania_ (BB-38)** là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó thuộc thế hệ các thiết giáp hạm "siêu-dreadnought"; và là chiếc tàu chiến thứ
**Cordillera de Talamanca** hay **dãy núi Talamanca** là dãy núi chính ở đông nam Costa Rica nằm theo hướng tây-bắc đông-nam trước khi lan xuống miền tây Panamá. Sườn núi này cũng là đường phân
Con [[Họ Muỗm|châu chấu đang ngụy trang]] Một con thằn lằn đang lẫn vào đất **Cách thức phòng vệ của động vật** hay việc **thích ứng chống động vật ăn thịt** (_Anti-predator adaptation_) là thuật
**USS _Minneapolis_ (CA-36)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _New Orleans_, là chiếc tàu chiến thứ hai được đặt tên theo thành phố Minneapolis thuộc tiểu bang
**Mèo cây châu Mỹ** (tên khoa học **_Herpailurus yagouaroundi_**), tên bản địa **Jaguarundi**, là một loài mèo hoang có nguồn gốc từ châu Mỹ. Phạm vi của nó kéo dài từ trung tâm Argentina ở
**Quyền Anh**, còn gọi là **Đấm bốc** (_bốc_ bắt nguồn từ một từ tiếng Pháp là _boxe_; phát âm: [/bɔks/]), hay **boxing** là môn võ thuật và đồng thời là thể thao đối kháng thời
**Gấu mặt ngắn Andes** (danh pháp hai phần: _Tremarctos ornatus_), còn được gọi là **gấu Andes**, có lông đen với màu be đặc trưng ngang trên mặt và phần trên của ngực. Con đực có
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
**_Diasporus diastema_** là một loài ếch trong họ Leptodactylidae. Chúng được tìm thấy ở Costa Rica, Honduras, Nicaragua, miền tây Ecuador, and Panama. Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng
**_Gymnothorax javanicus_** là một loài cá biển thuộc chi chi Cá lịch trần trong họ Cá lịch biển. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1859. ## Từ nguyên Từ định danh
**USS _Ringgold_ (DD-500)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**Đu đủ** hay **thù đủ** (danh pháp khoa học: **_Carica papaya_**) là một cây thuộc họ Đu đủ, bộ Cải. Đây là cây thân thảo to, không hoặc ít khi có nhánh, cao từ 3–10
**Hoa hậu Hoàn vũ 2007** là cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ lần thứ 56 được tổ chức vào ngày 28 tháng 5 năm 2007 tại Nhà hát Thính phòng Quốc gia, Thành phố Mexico,
**Chim dầu** (danh pháp hai phần: **_Steatornis caripensis_**), tên gọi ở địa phương là **guácharo**, là một loài chim được tìm thấy trong các khu vực phía bắc của Nam Mỹ (bao gồm cả đảo
**Chiến tranh thế giới thứ hai** (còn được nhắc đến với các tên gọi **Đệ nhị thế chiến**, **Thế chiến II** hay **Đại chiến thế giới lần thứ hai**) là một cuộc chiến tranh thế
**_Assassin's Creed IV: Black Flag_** là tên một game hành động phiêu lưu ẩn nấp lấy bối cảnh là một thế giới mở ở góc nhìn thứ ba được sản xuất vào năm 2013 và
thumb|Cảnh quan hoang dã vào [[Thế Canh Tân muộn ở Bắc Tây Ban Nha, bởi Mauricio Antón (trái sang phải: _Equus ferus_, _Mammuthus primigenius_, _Rangifer tarandus, Panthera leo spelaea, Coelodonta antiquitatis_)]] Kỷ Đệ tứ (từ
**Chim Toucan Swainson** hay còn gọi là **Chim Toucan mỏ đục** (Danh pháp khoa học: _Ramphastos ambiguus swainsonii_) là một phân loài của loài chim Toucan hàm đen (Ramphastos ambiguus). Tên khoa học tiếng Anh
**_Acanthurus coeruleus_** là một loài cá biển thuộc chi _Acanthurus_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801. ## Từ nguyên Tính từ định danh của
**_Cốc biển đen_** là một loài chim thuộc họ Fregatidae. Nó là loài phổ biến ở Đại Tây Dương nhiệt đới, sinh đẻ theo tập đoàn ở trên cây ở Florida, Caribbean và Cabo Verde
**Cầy lỏn** hay **lỏn tranh** (tiếng Mường: cầy oi, danh pháp: **_Herpestes javanicus_**) là loài thú hoang ở Nam Á và Đông Nam Á, hiện đã di thực đến nhiều nơi trên thế giới. ##
**_Avicennia germinans_** (trong tiếng Anh gọi là "black mangrove", mắm _đen_) là một loài cây trong họ Ô rô (Acanthaceae). Chúng mọc trong vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của châu Mỹ, trên cả
**_Lutjanus vivanus_** là một loài cá biển thuộc chi _Lutjanus_ trong họ Cá hồng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1828. ## Từ nguyên Từ định danh _vivanus_ bắt nguồn từ
**_Cephalopholis cruentata_** là một loài cá biển thuộc chi _Cephalopholis_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1802. ## Từ nguyên Tính từ định danh trong tiếng Latinh
**Chồn hôi sọc mũi lợn** (_Conepatus semistriatus_) là một loài động vật có vú trong họ Chồn hôi, bộ Ăn thịt. Loài này được Boddaert mô tả năm 1785. Loài này phân bố từ Trung
**_Halichoeres dispilus_** là một loài cá biển thuộc chi _Halichoeres_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1864. ## Từ nguyên Từ định danh _leptotaenia_ được ghép
**_Halichoeres chierchiae_** là một loài cá biển thuộc chi _Halichoeres_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1948. ## Từ nguyên Từ định danh _chierchiae_ được đặt
Các quốc gia trên thế giới có đặt căn cứ quân sự của Hoa Kỳ. **Chủ nghĩa đế quốc Mỹ** () là một thuật ngữ nói về sự bành trướng chính trị, kinh tế, quân
**USS _Waters_ (DD-115/ADP-8)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc
**USS _Aylwin_ (DD-355)** là một tàu khu trục lớp _Farragut_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn giữa hai cuộc thế chiến. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân
**USS _Tuscaloosa_ (CA-37)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _New Orleans_, tên của nó được đặt theo thành phố Tuscaloosa thuộc tiểu bang Alabama. Trong Chiến tranh
**USS _San Francisco_ (CA-38)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _New Orleans_, là chiếc tàu chiến thứ hai được đặt tên theo thành phố San Francisco thuộc
**USS _Ault_ (DD-698)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**USS _Goldsborough_ (DD-188/AVP-18/AVD-5/APD-32)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất và tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới
**USS _Yarborough_ (DD-314)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân
**USS _Wickes_ (DD-75)** là chiếc dẫn đầu của lớp tàu khu trục mang tên nó của Hải quân Hoa Kỳ được chế tạo trong Chiến tranh thế giới thứ nhất; sau đó được chuyển cho
**USS _Allen M. Sumner_ (DD-692)** là chiếc dẫn đầu của lớp tàu khu trục mang tên nó được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu
**USS _Warrington_ (DD-383)** là một tàu khu trục lớp _Somers_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Waldron_ (DD-699)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**Chiến tranh Ngàn ngày** (1899–1902) () hay **xung đột năm 1899** là một cuộc xung đột vũ trang dân sự quốc nội quan trọng ở Cộng hòa Colombia (lúc đó bao gồm cả tỉnh Panama)
**Thế kỷ 20** là khoảng thời gian tính từ ngày 1 tháng 1 năm 1901 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2000, nghĩa là bằng 100 năm. Thế kỷ 20 bị chi phối bởi
**USS _Beale_ (DD-471/DDE-471)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Van Valkenburgh_ (DD-656)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân
Chiếc **Ling-Temco-Vought A-7 Corsair II** là một kiểu máy bay cường kích hạng nhẹ cận âm hoạt động trên tàu sân bay được đưa ra hoạt động trong Hải quân Hoa Kỳ để thay thế