✨Khỉ đầu chó Kinda

Khỉ đầu chó Kinda

Khỉ đầu chó Kinda (Danh pháp khoa học: Papio cynocephalus kindae) là một phân loài của loài khỉ đầu chó vàng (Papio cynocephalus) hiện được tìm thấy ở vùng rừng Mimbo của các quốc gia châu Phi như Angola, Cộng hòa Dân chủ Congo, Zambia và có thể là ở miền tây Tanzania. Trong khi khỉ đầu chó Kinda thường được coi là phân loài của khỉ đầu chó vàng (Papio cynocephalus), nhiều nghiên cứu cho rằng nó là có sự khác biệt đáng kể đủ để công nhận tình trạng là loài đầy đủ (Papio kindae) theo khái niệm phát sinh loài hiện hành. Tên gọi Kinda được đặt tên theo thị trấn ở miền nam Cộng hòa Dân chủ Congo (DRC), nơi chúng thường được tìm thấy.

Đặc điểm

Giống như khỉ đầu chó vàng, khỉ đầu chó Kinda về tổng thể lông cũng có màu vàng với những sợi lông vàng sáng và hình dáng lóng lánh. Không giống như khỉ đầu chó màu vàng và tất cả các loài khỉ đầu chó khác, tuy nhiên, nó có đặc điểm bất thường là có kích thước, tầm vóc nhỏ; con đực trưởng thành của phân loài này chỉ có kích thước bằng kích thước của con cái trưởng thành của các loài khỉ đầu chó khác. Khỉ đầu chó Kinda cũng được đặc trưng bởi khuôn mặt ngắn của nó (đặc điểm này liên quan mật thiết đến kích thước nhỏ thó của nó), vòng tròn màu hồng quanh mắt của nó, và những con khỉ non của nó thường được sinh ra với màu trắng thay vì bộ lông tóc đen.

Khỉ đầu chó ở giữa kích thước của khỉ đầu chó Kinda và khỉ đầu chó vàng có mặt ở đông bắc Zambia, và có thể ở phía bắc Malawi và tây nam Tanzania. Một khu vực rộng lớn của sự liên kết đã được thực hiện như là bằng chứng về trao đổi di truyền đáng kể giữa hai phân loài (taxa) này. Khỉ đầu chó Kinda dường như sống với số lượng lớn (có lẽ hơn 100 thành viên), gồm những nhóm đa nam và nhóm đa nữ, tương tự như khỉ đầu chó màu ô liu và khỉ đầu chó vàng. Ít người khác biết về hành vi của nó và những tập tính này có phần giống với các họ hàng chung của nó.

Đời sống

nhỏ|phải|Một con khỉ đầu chó Kinda cái Việc phân biệt giới tính của chúng cũng khá rõ ràng, con cái sẽ có nhiệm vụ chính là chăm con, trong khi con đực sẽ làm nhiệm vụ canh gác, chiến đấu với các đàn Khỉ đầu chó khác và bảo vệ cả đàn. Trong mỗi đàn khỉ mặt chó, có một con khỉ đực tuổi khá lốn, khoẻ mạnh và giàu kinh nghiệm làm khỉ chúa, tất cả các con khác đều phải phục tùng sự chỉ huy của nó. Khi đi đường, khỉ thông nhất chỉ huy, mấy con khỉ đực lốn tuổi đi đầu hoặc đi sau, bảo vệ an toàn cho cả đàn.

Mặc dù có thể sống trong nhiều môi trường khác nhau như rừng mưa nhiệt đới, rừng cây tán to nhưng chúng được phân bố ở các khu vực bán hoang mạc, thảo nguyên khô hay rừng cây bụi, phần lớn thời gian trong ngày của khỉ đầu chó là ăn, ngủ và di chuyển trên mặt đất. Lối sống của chúng khá quy củ, ban đêm cùng ngủ trong rừng cây, sáng khoảng 7 giờ thì dậy, sau đó cùng nhau đi tìm mồi. Thức ăn của chúng là các loài côn trùng, chim chóc, các loài gặm nhấm thậm chí cả những động vật có vú cỡ nhỏ khác như linh dương, tuy nhiên cũng có thể ăn các loại thực vật trái cây như vỏ cây, rễ cây, các loại ngũ cốc, cỏ vì vậy chúng có thể quấy phá mùa màng của nông dân châu Phi.

Khỉ mặt chó biết dùng đá làm vũ khí, khi gặp kẻ địch, chúng lượm đá trên mặt đất để ném nhưng chúng không lấy đá để tấn công các khỉ khác trong đàn của mình hay đồng loại mình. Thường thì các loài khỉ đầu chó là một trong những loài động vật hung dữ nhất với răng nanh sắc như dao cạo, những đàn khỉ đầu chó là điển hình cho xã hội có giai cấp, do con đực thống trị, cực kỳ hung hăng và chúng vẫn luôn cấu xé lẫn nhau. Đời sống hoang dã của khỉ đầu chó là minh chứng việc căng thẳng ảnh hưởng tiêu cực đến xã hội. Những con đực đánh nhau mọi lúc, tuy vậy cũng có những trường hợp chúng phải chung sống hòa bình khi có những điều kiện khắc nghiệt diễn ra.

Sinh sản

nhỏ|phải|Khỉ đầu chó Kinda mẹ và con Hành vi giao phối của khỉ đầu chó cũng khác nhau tùy vào phân tầng trong cấu trúc xã hội. Trong mỗi đàn sẽ có quy luật riêng, con đực có thể giao phối với bất kì con cái nào trong đàn, thậm chí con đực có thể giao chiến với nhau để tìm được bạn tình ưng ý. Bên cạnh đó, để thu hút bạn tình, con đực sẽ tới gần con cái, chăm sóc và đưa thức ăn cho chúng. Khi đồng ý giao phối, con cái sẽ quay phần hậu môn sưng đỏ (Sưng tấy tình dục tức là vùng da hậu môn sẽ phồng to và tấy đỏ) để biểu hiện sự chấp thuận.

Trong tự nhiên, khỉ đầu chó cái thường có xu hướng muốn giao phối và mời gọi giao phối với con đực to lớn, khỏe mạnh, thường là con đầu đàn để thế hệ tiếp theo của mình có cơ hội sở hữu gen tốt nhất. Con non sẽ được sinh ra sau 6 tháng mang thai, lúc này chúng có màu đen và nặng khoảng 400 gram. Việc sinh khỉ con là việc vui mừng khiến cả đàn khỉ phấn khích. Những con cái trong đàn sẽ thay phiên nhau làm nhiệm vụ chăm sóc những con non. Một năm sau, Khỉ đầu chó con sẽ cai sữa và không phụ thuộc vào mẹ chúng. Khỉ đầu chó đạt sự trưởng thành về giới tính trong khoảng 2-8 năm tuổi.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Khỉ đầu chó Kinda** (Danh pháp khoa học: _Papio cynocephalus kindae_) là một phân loài của loài khỉ đầu chó vàng (Papio cynocephalus) hiện được tìm thấy ở vùng rừng Mimbo của các quốc gia
- Chất son của I’m Meme I'm Tic Toc Tint Lip Cashmere vẫn là sự kết hợp giữa bóng và lì, tạo cho bạn cảm giác đôi môi căng mọng nhưng màu son không bị
- Chất son của I’m Meme I'm Tic Toc Tint Lip Cashmere vẫn là sự kết hợp giữa bóng và lì, tạo cho bạn cảm giác đôi môi căng mọng nhưng màu son không bị
- Chất son của I’m Meme I'm Tic Toc Tint Lip Cashmere vẫn là sự kết hợp giữa bóng và lì, tạo cho bạn cảm giác đôi môi căng mọng nhưng màu son không bị
- Chất son của I’m Meme I'm Tic Toc Tint Lip Cashmere vẫn là sự kết hợp giữa bóng và lì, tạo cho bạn cảm giác đôi môi căng mọng nhưng màu son không bị
- Chất son của I’m Meme I'm Tic Toc Tint Lip Cashmere vẫn là sự kết hợp giữa bóng và lì, tạo cho bạn cảm giác đôi môi căng mọng nhưng màu son không bị
- Chất son của I’m Meme I'm Tic Toc Tint Lip Cashmere vẫn là sự kết hợp giữa bóng và lì, tạo cho bạn cảm giác đôi môi căng mọng nhưng màu son không bị
- Chất son của I’m Meme I'm Tic Toc Tint Lip Cashmere vẫn là sự kết hợp giữa bóng và lì, tạo cho bạn cảm giác đôi môi căng mọng nhưng màu son không bị
- Chất son của I’m Meme I'm Tic Toc Tint Lip Cashmere vẫn là sự kết hợp giữa bóng và lì, tạo cho bạn cảm giác đôi môi căng mọng nhưng màu son không bị
- Chất son của I’m Meme I'm Tic Toc Tint Lip Cashmere vẫn là sự kết hợp giữa bóng và lì, tạo cho bạn cảm giác đôi môi căng mọng nhưng màu son không bị
- Chất son của I’m Meme I'm Tic Toc Tint Lip Cashmere vẫn là sự kết hợp giữa bóng và lì, tạo cho bạn cảm giác đôi môi căng mọng nhưng màu son không bị
- Chất son của I’m Meme I'm Tic Toc Tint Lip Cashmere vẫn là sự kết hợp giữa bóng và lì, tạo cho bạn cảm giác đôi môi căng mọng nhưng màu son không bị
**_Mortal Engines_** là một bộ phim hậu tận thế năm 2018 của đạo diễn Christian Rivers với kịch bản của Fran Walsh, Philippa Boyens, và Peter Jackson, dựa trên tiểu thuyết cùng tên của Philip
Nước tẩy trang dành cho da dầu, da hỗn hợp EAU MICELLAIRE THERMALE PMG 100MLKhả năng làm sạch hiểu quả các lớp tẩy trang cứng đầu, làm sạch lỗ chân lông, kháng khuẩn ngăn ngừa
Nước tẩy trang dành cho da dầu, da hỗn hợp EAU MICELLAIRE THERMALE PMG 100MLKhả năng làm sạch hiểu quả các lớp tẩy trang cứng đầu, làm sạch lỗ chân lông, kháng khuẩn ngăn ngừa
Xuất xứ: PhápNước .t.ẩ.y. trang cho da nhạy cảm Uriage Eau Micellaire Thermale PS F với thành phần lành tính sẽ nhẹ nhàng loại bỏ các chất bẩn, bã nhờn, lớp trang điểm ở trên
Xuất xứ: PhápNước .t.ẩ.y. trang cho da nhạy cảm Uriage Eau Micellaire Thermale PS F với thành phần lành tính sẽ nhẹ nhàng loại bỏ các chất bẩn, bã nhờn, lớp trang điểm ở trên
**5 Seconds of Summer**, hay **5SOS**, là một ban nhạc pop rock người Úc đến từ Sydney, New South Wales, thành lập năm 2011. Nhóm nhạc gồm các thành viên: Luke Hemmings, Michael Clifford, Calum
THÔNG TIN CƠ BẢN Dung tích (ml): 5 L (gram). Loại nước hoa: EDP (Eau De Perfume). Nhãn hiệu: Khác. Xuất xứ: Hàn Quốc. Dạng sản phẩm: Khác. Ngày sản xuất: . Hạn sử dụng:
THÔNG TIN CƠ BẢN Dung tích (ml): 5 L (gram). Loại nước hoa: EDP (Eau De Perfume). Nhãn hiệu: Khác. Xuất xứ: Hàn Quốc. Dạng sản phẩm: Khác. Ngày sản xuất: . Hạn sử dụng:
THÔNG TIN CƠ BẢN Dung tích (ml): 5 L (gram). Loại nước hoa: EDP (Eau De Perfume). Nhãn hiệu: Khác. Xuất xứ: Hàn Quốc. Dạng sản phẩm: Khác. Ngày sản xuất: . Hạn sử dụng:
"Son Bấm Cực Cool Lên Màu Chuẩn, Siêu Mịn Môi I'm Meme I'm Tic Toc Tint Lip Cashmere• Thương hiệu: I'm Meme• Xuất xứ: Hàn Quốc • Dung tích: 2.5g*** Thế giới Skinfood là đại
MÔ TẢ SẢN PHẨM#Kallos #Kallosvn #KallosVietnam #Etudehouse #Etudehousemakeup #Etudehouselipstick #sonthoiEtudehouse #Etudehousechinhhang #myphamchinhhang #lipstick #sonthoi #EtudeHouseBetterLipsTalkVelvet #BetterLipsTalkVelvet Review Son Lì Etude House Better Lips Talk Velvet Son Lì Etude House Better Lips Talk Velvet màu lên
MÔ TẢ SẢN PHẨM#Kallos #Kallosvn #KallosVietnam #Etudehouse #Etudehousemakeup #Etudehouselipstick #sonthoiEtudehouse #Etudehousechinhhang #myphamchinhhang #lipstick #sonthoi #EtudeHouseBetterLipsTalkVelvet #BetterLipsTalkVelvet Review Son Lì Etude House Better Lips Talk Velvet Son Lì Etude House Better Lips Talk Velvet màu lên
SON MISS HA DARE TINT MOIST VELVET Bảng màu:– Dòng son lần này có 10 màu son. Mỗi sắc son đều ẩn chứa một cá tính độc đáo dành riêng cho mỗi nàng. Dù nàng
SON MISS HA DARE TINT MOIST VELVET Bảng màu:– Dòng son lần này có 10 màu son. Mỗi sắc son đều ẩn chứa một cá tính độc đáo dành riêng cho mỗi nàng. Dù nàng
MÔ TẢ SẢN PHẨMMac Matte là một trong những dòng son thu về doanh số cao cho Mac, những thỏi son này đặc biệt được yêu thích bởi son có độ lì vừa phải không
MÔ TẢ SẢN PHẨMMac Matte là một trong những dòng son thu về doanh số cao cho Mac, những thỏi son này đặc biệt được yêu thích bởi son có độ lì vừa phải không
MÔ TẢ SẢN PHẨMMac Matte là một trong những dòng son thu về doanh số cao cho Mac, những thỏi son này đặc biệt được yêu thích bởi son có độ lì vừa phải không
MÔ TẢ SẢN PHẨMMac Matte là một trong những dòng son thu về doanh số cao cho Mac, những thỏi son này đặc biệt được yêu thích bởi son có độ lì vừa phải không
MÔ TẢ SẢN PHẨMMac Matte là một trong những dòng son thu về doanh số cao cho Mac, những thỏi son này đặc biệt được yêu thích bởi son có độ lì vừa phải không
**_Eternal Sunshine of the Spotless Mind_** là phim điện ảnh khoa học viễn tưởng hài lãng mạn của Mỹ năm 2004 do Michel Gondry đạo diễn và Charlie Kaufman viết kịch bản với dàn diễn
**Michael Gerard "Mike" Tyson** (sinh ngày 30 tháng 6 năm 1966) là một cựu vận động viên quyền Anh người Hoa Kỳ. Ông từng là nhà vô địch tuyệt đối hạng nặng ở môn quyền
**Yemen** (; ), quốc hiệu là **Cộng hòa Yemen** () là một quốc gia nằm ở Tây Á, tọa lạc ở phía nam bán đảo Ả Rập. Yemen là quốc gia lớn thứ hai trên
, thường được gọi là Kame, là một thần tượng, nam ca sĩ, nhạc sĩ, diễn viên, người dẫn chương trình, nhà sản xuất và thỉnh thoảng là người mẫu nổi tiếng ở Nhật. Sinh
**Karin Kinda Taylor** (sinh ngày 28 tháng 11 năm 1971 tại Kingston, Jamaica) là một cựu người mẫu thời trang quốc tế, được biết đến với cái tên Playmate của tháng của tạp chí _Playboy_.
**"Stop"** là một bài hát của nhóm nhạc nữ Anh quốc Spice Girls nằm trong album phòng thu thứ hai của họ, _Spiceworld_ (1997). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ ba trích
**Joanna Noëlle Blagden Levesque** (sinh ngày 20 tháng 12 năm 1990), được biết đến rộng rãi với nghệ danh **JoJo**, là ca sĩ, người sáng tác nhạc, R&B/pop và diễn viên người Mỹ. Cô bắt
**Vụ án Tamám Shud**, còn được gọi là **bí ẩn của người đàn ông Somerton**, là một vụ án chưa được giải quyết về cái chết của một người đàn ông không xác định
**Catherine Parr** (khoảng 1512 - 5 tháng 9 năm 1548), đôi khi còn được gọi là **Kinda**, **Katheryn** hoặc **Katharine**, là Vương hậu của Vương quốc Anh, đồng thời là Vương hậu đầu tiên của
**Anawrahta Minsaw** (, ; 1015–1078) là một vị vua nhà Pagan, người sáng lập đế quốc Myanmar thứ nhất. Ông được các sử gia coi là vị vua quan trọng nhất trong lịch sử Myanmar.
là một diễn viên, ca sĩ Nhật Bản, thành viên nhóm nhạc Hey! Say! JUMP. Yamada thuộc quản lý của công ty Johnny & Associates. Sau vai diễn thành công trong bộ phim Tantei Gakuen
**Harthacnut** (tiếng Đan Mạch: _Hardeknud_ "Nút thắt chặt", k. 1018 - 8 tháng 6 năm 1042), đôi khi được gọi là **Canute III**, là Vua Đan Mạch từ 1035 đến 1042 và Vua Anh từ
**Harold I** (k.1016 - 17 tháng 3 năm 1040), còn được gọi là **Harold Harefoot**, là Vua của Anh từ năm 1035 đến năm 1040. Biệt danh "Harefoot" của Harold lần đầu tiên được ghi
Biểu tượng của sinh vật [[đực trong sinh học và nam giới, hình chiếc khiên và ngọn giáo. Đây cũng là biểu tượng của Sao Hỏa trong chiêm tinh học, của thần chiến tranh trong
"**Say My Name**" (tạm dịch: "**Hãy Gọi Tên Em**") là một ca khúc được trình bày bởi nhóm nhạc nữ người Mỹ Destiny's Child, sáng tác bởi David Alpert. Ca khúc được chọn làm đĩa
là một diễn viên người Nhật Bản đến từ Kakogawa, Hyogo, Nhật Bản. Năm 2005, cô là một trong sáu diễn viên nhận được giải thưởng "Gương mặt mới của năm" của Viện Hàn Lâm
"**On the Floor**" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Jennifer Lopez hợp tác với rapper người Mỹ Pitbull nằm trong album phòng thu thứ bảy của cô, _Love?_ (2011). Nó
**Haja Zainab Hawa Bangura** (sinh ngày 18 tháng 12 năm 1959) là một chính trị gia và nhà hoạt động xã hội người Sierra Leonean. Cô từng là Đại diện đặc biệt thứ hai của
**Xoài Kensington Pride** là tên một giống xoài thương mại có nguồn gốc từ Úc. Đôi khi nó được gọi là **KP**, **Bowen** hoặc **Bowen special.** Đây là giống xoài phổ biến nhất của Úc,