✨Khánh Thận Công chúa
Khánh Thận Công chúa (慶愼公主, 1366 - 29 tháng 4, 1426) là công chúa nhà Triều Tiên, trưởng nữ của Triều Tiên Thái Tổ và Thần Ý Vương hậu.
Cuộc sống
Bà là con gái trưởng của Thái Tổ Đại vương Lý Thành Quế và Thần Ý Vương hậu Hàn thị. Khánh Thận Công chúa kết hôn với Lý Bách Khanh (李伯卿, sau là Lý Ái), con trai của Lý Cư Dịch (李居易). Bà qua đời ngày 29 tháng 4, 1426.
Gia quyến
- Tổ phụ: Hoàn Tổ Đại vương
- Tổ mẫu: Ý Huệ Vương hậu Bá phụ: Hoàn Phong Đại quân Lý Nguyên Quế Thúc phụ: Nghĩa An Đại quân Lý Hòa Phụ hoàng: Thái Tổ Đại vương Mẫu hậu: Thần Ý Vương hậu Vương huynh: Trấn An Đại quân Lý Phương Vũ Vương huynh: Định Tông Đại vương Lý Phương Quả Vương huynh: Ích An Đại quân Lý Phương Nghị Vương huynh: Hoài An Đại quân Lý Phương Cán Vương đệ: Thái Tông Đại vương Lý Phương Viễn Vương đệ: Đức An Đại quân Lý Phương Diễn *** Vương muội: Khánh Thiện Công chúa
- Khánh Thận Công chúa (慶愼公主) ** Phò mã: Thượng Đảng Phủ viện quân(上黨府院君)·Cảnh Túc công(景肅公) Lý Ái (李薆) *** Trưởng tử: Lý Hậu (李厚)
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Khánh Thận Công chúa **(慶愼公主, 1366 - 29 tháng 4, 1426) là công chúa nhà Triều Tiên, trưởng nữ của Triều Tiên Thái Tổ và Thần Ý Vương hậu. ## Cuộc sống Bà là con
**Khánh Thiện Công chúa **(慶善公主; ? - ?) là công chúa nhà Triều Tiên, con gái của Triều Tiên Thái Tổ và Thần Ý Vương hậu Hàn thị, em gái của Triều Tiên Định Tông
**Khánh Thuận Công chúa **(慶順公主, ? - 8 Tháng 9, 1407) là công chúa nhà Triều Tiên, con gái của Triều Tiên Thái Tổ và Thần Đức Vương hậu Khương thị, năm sinh không rõ,
**Hòa Thạc Thục Thận Công chúa** (chữ Hán: 和硕淑慎公主, 1708 - 1784), con gái nuôi của Ung Chính Đế, Công chúa đầu tiên của nhà Thanh kết hôn với quý tộc Mông Cổ nhưng vẫn
**Thái Hòa công chúa** (chữ Hán: 太和公主; _không rõ năm sinh năm mất_), hòa thân công chúa Nhà Đường, là Hoàng nữ của Đường Hiến Tông. Vì mục đích chính trị, bà trở thành công
**Trinh Thuận Công chúa **(貞順公主, 1385 - 1460) là công chúa nhà Triều Tiên, trưởng nữ của Triều Tiên Thái Tông và Nguyên Kính Vương hậu Mẫn thị (閔氏). Định Tông năm thứ nhất, 1399,
**Cố Luân Hòa Kính Công chúa** (chữ Hán: 固倫和敬公主; 28 tháng 6, năm 1731 - 15 tháng 8, năm 1792), là Hoàng nữ thứ 3 nhưng là lớn nhất trong những người con gái thành
**Cố Luân Tĩnh Đoan Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 固倫端靖長公主; 1628 - 1686) hay **Cố Luân Đoan Tĩnh Trưởng Công chúa** (固倫端靖長公主), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ ba Thanh Thái Tông Hoàng
**Cố Luân Hoà Hiếu công chúa** (chữ Hán: 固倫和孝公主; 2 tháng 2 năm 1775 - 13 tháng 10 năm 1823), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 10 và nhỏ nhất của Thanh Cao
**Công chúa** (chữ Hán: 公主) là tước hiệu được sử dụng bởi các quốc gia Đông Á chịu ảnh hưởng từ nền văn minh Trung Hoa, thường được phong cho con gái của Hoàng đế,
**Hòa Thạc Trang Kính Công chúa** (Giản thể: 和硕庄敬公主, Phồn thể: 和碩莊敬公主, 30 tháng 1 năm 1782 - 4 tháng 4 năm 1811), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ ba của Gia Khánh
nhỏ|[[Đền thờ Công chúa Phất Kim ở Hoa Lư]] **Công chúa nhà Đinh** gồm có các con gái của Vua Đinh Tiên Hoàng được ghi chép trong chính sử và dã sử. Nếu như sử
**An Lạc công chúa** (chữ Hán: 安樂公主; 684 - 21 tháng 7, 710), tên thật **Lý Khỏa Nhi** (李裹兒), công chúa nhà Đường, là Hoàng nữ thứ 8 và nhỏ nhất của Đường Trung Tông
**Cố Luân Trang Tĩnh Công chúa** (Giản thể:固伦庄静公主, Phồn thể: 固伦莊静公主, 7 tháng 9 năm 1784 - 7 tháng 5 năm 1811), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ tư của Gia Khánh Đế
**Cố Luân Đoan Hiến Trưởng Công chúa** (chữ Hán: 固倫端獻長公主, 1633 - 1648), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ bảy của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực. ## Cuộc đời Cố Luân Đoan
**Thái Bình Công chúa** (chữ Hán: 太平公主; 665 - 1 tháng 8, 713), phong hiệu đầy đủ là **Trấn Quốc Thái Bình Công chúa** (鎮國太平公主), công chúa nhà Đường, là một Hoàng nữ của Đường
**Thiên Thụy Công chúa** (chữ Hán: 天瑞公主; ? – 16 tháng 12 năm 1308), là một công chúa nhà Trần. Theo thần tích, bà là người có công lớn trong việc khai khẩn đất hoang,
**Cố Luân Hòa Tĩnh công chúa** (chữ Hán: 固伦和静公主; 10 tháng 8 năm 1756 - 9 tháng 2 năm 1775), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 7 của Thanh Cao Tông Càn Long
**Hoà Thạc Hoà Khác Công chúa** (chữ Hán: 和硕和恪公主; 17 tháng 8 năm 1758 – 14 tháng 12 năm 1780), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ 9 của Thanh Cao Tông Càn Long
**Trinh Ý Công chúa **(貞懿公主, 1415 - 11 tháng 2, 1477) là công chúa nhà Triều Tiên, vương thứ nữ của Triều Tiên Thế Tông và Chiêu Hiến Vương hậu Thẩm thị, em gái của
**Hòa Thạc Khác Tĩnh Công chúa** (chữ Hán: 和硕悫靖公主, 1689 - 1736), Công chúa nhà Thanh, Hoàng nữ thứ 14 của Khang Hi Đế, xếp thứ tự là Cửu công chúa. ## Cuộc sống Hòa
**Cố Luân Khác Tĩnh Công chúa** (, ; 4 tháng 7 năm 1679 - 4 tháng 4 năm 1735), Công chúa nhà Thanh, Hoàng nữ thứ sáu của Khang Hy Đế, xếp thứ tự là
**Công chúa Mai Hoa** (**Maria Flora**), là một công chúa nhà Lê trung hưng, con gái của Hoàng đế Lê Anh Tông và là chị gái của Hoàng đế Lê Thế Tông của Đại Việt.
**Trinh Minh Công chúa **(貞明公主, 27 tháng 6 năm 1603 - 8 tháng 9 năm 1685) là công chúa, Vương tộc nhà Triều Tiên, đích trưởng nữ của Triều Tiên Tuyên Tổ, mẹ là Nhân
**Ý Thục Công chúa **(懿淑公主; 1442 - 1477) là công chúa, vương tộc nhà Triều Tiên, vương nữ của Triều Tiên Thế Tổ và Trinh Hi vương hậu Doãn thị, chị gái của Triều Tiên
**Ninh Quốc Công chúa** (chữ Hán: 寧國公主; 1364 – 7 tháng 9 năm 1434), không rõ tên thật, là hoàng nữ của Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương, hoàng đế đầu tiên của nhà Minh.
**Công chúa** (chữ Hán: 公主) là một tước hiệu dành cho nữ giới, thường được phong cho con gái Hoàng đế. Tước hiệu này cũng được dùng để phong cho một số người phụ nữ
thumb|Liễu Hạnh Công Chúa **Thánh Mẫu Liễu Hạnh** () hay **Liễu Hạnh công chúa** () là một trong những vị Thánh quan trọng của tín ngưỡng Việt Nam. Bà còn được gọi bằng các tên:
**Cửu vị thần công** (chữ Hán: 九位神攻) là tên gọi 9 khẩu thần công thời nhà Nguyễn được các nghệ nhân Huế đúc năm Gia Long thứ hai (1803). Chín khẩu thần công này được
Đền thờ Công chúa Phất Kim ở [[cố đô Hoa Lư]] **Đền thờ Công chúa Phất Kim** (còn gọi là _phủ Bà Chúa_) là ngôi đền nhỏ, thuộc Quần thể di tích Cố đô Hoa
**Thần Ý Vương hậu Hàn thị** (chữ Hán:神懿王后 韓氏; Hangul: 신의왕후 한씨; tháng 9, năm 1337 – 12 tháng 9, năm 1391) là chính thất phu nhân đầu tiên (nguyên phối) của Triều Tiên Thái
**Nguyễn Phúc Hòa Thận** (chữ Hán: 阮福和慎; 27 tháng 6 năm 1834 – 25 tháng 12 năm 1860), phong hiệu **Định Thành Công chúa** (定成公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**_Công chúa teen và ngũ hổ tướng_** là một bộ phim hài Việt Nam của đạo diễn Lê Lộc, được công chiếu vào dịp Tết Nguyên Đán năm 2010. Sau thành công về mặt thương
**Tống Thần Tông** (chữ Hán: 宋神宗, 25 tháng 5, 1048 - 1 tháng 4, 1085), húy **Triệu Húc** (趙頊), là vị Hoàng đế thứ sáu của nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc, ông
**Tượng Nữ thần Tự do** (; tên đầy đủ là **Nữ thần Tự do Soi sáng Thế giới**; ; ) là một tác phẩm điêu khắc bằng đồng theo phong cách tân cổ điển với
**Hòa Thân** (tiếng Trung: 和珅, bính âm: Héshēn; ; 1 tháng 7 năm 1750 - 22 tháng 2 năm 1799), còn được gọi là **Hòa Khôn**, tự **Trí Trai** (致齋),, hiệu **Gia Nhạc Đường** (嘉樂堂),
**Trùng Khánh** () là một thành phố lớn ở Tây Nam Trung Quốc và là một trong bốn thành phố trực thuộc trung ương tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Trùng Khánh
nhỏ|phải|Khu du lịch Evason Hideaway ở [[Ninh Hòa.]] Khánh Hòa có bờ biển dài hơn 200 km và gần 200 hòn đảo lớn nhỏ cùng nhiều vịnh biển đẹp như Vân Phong, Nha Trang (một trong
**Cung Thuận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 恭顺皇贵妃; 1787 - 23 tháng 4, năm 1860), Nữu Hỗ Lộc thị, Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Nhân Tông Gia Khánh Đế.
**Lịch sử hành chính Khánh Hòa** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1831 với cải cách hành chính của Minh Mạng, thành lập tỉnh Khánh Hòa. Vào thời điểm hiện tại (2020), về
nhỏ|[[Chùa Dâu, Bắc Ninh]] nhỏ|[[Chùa Dơi, Sóc Trăng]] nhỏ|[[Chùa Cầu, Hội An]] nhỏ|[[Chùa Phước Điền, An Giang]] **Chùa Việt Nam** (gọi thông tục là _Chùa chiền_) là các ngôi chùa trên lãnh thổ Việt Nam.
**Cuộc đảo chính tại Nam Việt Nam năm 1963** là cuộc đảo chính nhằm lật đổ chính thể Đệ nhất Cộng hòa Việt Nam của Tổng thống Ngô Đình Diệm và Đảng Cần lao Nhân
Đền thờ thần Cao Sơn sau hang sáng ở [[chùa Bái Đính, Ninh Bình]] **Thần Cao Sơn** (Chữ Hán: 神高山) hay **Cao Sơn đại vương** là tên gọi của nhiều vị thần khác nhau trong
**Chùa Cổ Pháp** (tên chữ: **Cổ Pháp tự** (古法寺)) là một ngôi chùa tọa lạc tại khu phố Đại Đình, phường Tân Hồng, thành phố Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam. Chùa Cổ Pháp
**Chùa Bà Ngô** là ngôi chùa cổ thuộc quần thể di tích quốc gia đặc biệt cố đô Hoa Lư, chùa được xây từ thời nhà Đinh, sát bên phải bờ đê sông Hoàng Long
**Chùa Kỳ Viên Trung Nghĩa** hay thường gọi tắt là chùa Kỳ Viên tọa lạc ở số 132 Đường Sinh Trung, phường Vạn Thạnh thành phố Nha Trang tỉnh Khánh Hòa. Chùa nằm trên đỉnh
**Chùa Côn Sơn** (tên chữ là **Thiên** **Tư Phúc tự** hay **Côn Sơn Tự**), còn gọi là **chùa Hun**, là một ngôi chùa nằm bên ngọn núi Côn Sơn (hay còn gọi là núi Hun)
**Thân Cảnh Phúc** (chữ Hán: 申景福, 1030 - 1077), còn có tên là **Cảnh Nguyên**, **Đạo Nguyên** hay **Cảnh Long**, biệt danh **Phò mã Áo chàm**, tương truyền có thể là Thân Vũ Thành (theo
**Nhất giai Quý phi Nguyễn thị** (chữ Hán: 一階貴妃 阮氏; ? – 1885), không rõ tên húy, nguyên là chính thất của vua Đồng Khánh nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Bà mất sau
nhỏ|276x276px|[[Đạt Lý Trát Nhã, A Lạp Thiện kỳ Trát Tát Khắc Thân vương cuối cùng]] **A Lạp Thiện Ách Lỗ Đặc bộ Trát Tát Khắc Hòa Thạc Thân vương** () là một tước vị Trát