✨Kết nối các hệ thống mở

Kết nối các hệ thống mở

:Xem thêm các nghĩa khác tại OSI Kết nối các hệ thống mở (tiếng Anh: Open Systems Interconnection, viết tắt là OSI) là một nỗ lực tiêu chuẩn hóa mạng máy tính do Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO), cùng với Bộ phận Tiêu chuẩn Hoá Viễn thông của ITU (ITU-T) tiến hành từ năm 1982.

Trước khi OSI ra đời, việc thiết kế mạng lưới truyền thông là hoàn toàn do những nhà kinh doanh tự phát triển và ở dưới sự khống chế của bản quyền về kỹ thuật, chẳng hạn như những tiêu chuẩn về giao thức truyền thông trong "Kiến trúc hệ thống mạng truyền thông" (System network architecture) của IBM, appletalk của Apple, netware của Novell Inc. và DECnet của Digital Equipment Corporation. OSI là một cố gắng của các tổ chức trong công nghiệp hòng giải quyết mâu thuẫn giữa các nhà kinh doanh, để tất cả có thể cùng đồng tình với một tiêu chuẩn về kỹ thuật mạng truyền thông, đồng thời tạo điều kiện cho các sản phẩm của những nhà kinh doanh khả năng liên tác (phối hợp và làm việc) với nhau (interoperability). Tại thời điểm đó, các mạng truyền thông lớn hỗ trợ nhiều bộ giao thức truyền thông (network protocol suites) khác nhau là một hiện tượng bình thường, đồng thời vấn đề nhiều thiết bị mạng không giao lưu được với nhau, vì thiếu một giao thức chung, cũng không hiếm.

Mô hình tham chiếu OSI (thuộc về thời kỳ trước khi giao thức OSI ra đời, vào năm 1977) là một tiến bộ quan trọng trong việc giảng dạy về lý thuyết mạng lưới truyền thông. Nó khuyến khích ý tưởng về một mô hình chung của giao thức tầng cấp, định nghĩa sự liên tác giữa các thiết bị và phần mềm dành cho việc kết nối mạng lưới truyền thông.

Song có ý kiến cho rằng chồng giao thức (protocol stack) của OSI đề ra quá phức tạp và bất khả thực thi. Với chủ trương sử dụng kỹ thuật "nâng cấp đồng bộ" (forklift upgrade) trong công nghệ mạng lưới truyền thông, mô hình này đòi hỏi một cách cụ thể việc huỷ bỏ toàn bộ những giao thức hiện đang sử dụng, thay thế chúng với mô hình mới, áp đặt việc thay đổi trên toàn bộ các tầng cấp của chồng giao thức. Sự đòi hỏi này gây khó khăn rất lớn cho việc thực hiện và nó bị nhiều nhà kinh doanh và người sử dụng phản kháng, là những người đã đầu tư khá nhiều trong kỹ thuật mạng lưới truyền thông. Thêm vào đó, các giao thức của OSI lại do nhiều hội đồng đóng góp, thành ra trong đó có rất nhiều yêu cầu về chức năng đối lập với nhau, tạo nên một số lượng lớn những đặc trưng phụ, không cần thiết. Vì số lượng các đặc trưng phụ quá cao, nhiều sự thực thi của các nhà kinh doanh trở nên vô dụng vì chúng không thể liên tác với nhau, biến toàn bộ năng lực cống hiến vào việc gây dựng mô hình trở nên vô dụng. Ngay cả việc chính phủ Mỹ đòi hỏi sự đồng bộ hóa tất cả các đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn của OSI cũng không cứu vãn nổi tình thế.

Phương cách của OSI cuối cùng bị bộ giao thức TCP/IP của Internet che khuất. Tính thực dụng của TCP/IP trong liên kết mạng lưới truyền thông, cùng với hai công trình thực thi của những giao thức đã được đơn giản hóa, biến TCP/IP thành tiêu chuẩn khả thi. Chẳng hạn, dự kiến về thư điện tử (e-mail) trong tiêu chuẩn X.400 của OSI dày bằng mấy quyển sách, trong khi dự kiến về thư điện tử của Internet trong giao thức thư điện tử SMTP (Simple Mail Transfer Protocol) chỉ chiếm mấy chục trang trong RFC 2821. Dầu sao, chúng ta cũng nên để ý rằng, sau một khoảng thời gian, rất nhiều các bản dự thảo RFC, mở rộng dự kiến của giao thức SMTP trước đây, đã được thêm vào, làm cho số lượng tài liệu hoàn chỉnh của nó cũng dày lên, chiếm một độ dày bằng mấy quyển sách, tương tự.

Rất nhiều các giao thức và bản thiết kế kỹ thuật trong giao thức tầng cấp của OSI đã bị hủy bỏ, và được thay thế bằng những cái mới, trong đó có thiết bị token-bus, truyền tải gói dữ liệu CLNP, truyền tải hồ sơ FTAM, và giao thức thư điện tử X.400. Một số trong đó còn sót lại, và thường ở dưới thể dạng hết sức đơn giản. Cấu trúc thư mục (directory structure) X.500 vẫn còn được dùng khá nhiều, đại đa phần vì giao thức nguyên bản cồng kềnh của nó đã bị lột bỏ rất nhiều và hầu như được thay thế bằng LDAP (Lightweight Directory Access Protocol). Giao thức IS-IS vẫn còn tiếp tục được nhiều công ty viễn thông dùng là một giao thức định tuyến truyền tải, và nó đã được ứng dụng vào giao thức Internet. Nhiều hệ thống SONET cũ vẫn còn dùng giao thức TARP (TID Address Resolution Protocol - sử dụng CLNP và IS-IS) để phiên dịch địa chỉ (Target Identifier) của một nút SONET nào đó. Người ta vẫn thường thấy các giao thức và thiết kế kỹ thuật của tầng cấp ISO được dùng trong các hệ thống cũ, trừ phi những hệ thống này được nâng cấp, thay thế, hoặc hủy bỏ.

Sự xụp đổ của dự án OSI năm 1996 gây những tổn thất trầm trọng đến danh tiếng và tính hợp pháp của các tổ chức tham gia, đặc biệt là ISO. Điều đáng tiếc nhất là việc những cơ quan ủng hộ OSI quá trì trệ trong việc nhận biết và thích ứng với tính ưu việt của bộ giao thức TCP/IP.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
:_Xem thêm các nghĩa khác tại OSI_ **Kết nối các hệ thống mở** (_tiếng Anh_: Open Systems Interconnection, viết tắt là **OSI**) là một nỗ lực tiêu chuẩn hóa mạng máy tính do Tổ chức
nhỏ|Hệ thống xử lý giao dịch Xử lý giao dịch là một cách tính toán, chia làm việc vào cá nhân không hoạt động được gọi là giao dịch. Một **hệ thống xử lý giao
Trong điện toán, khái niệm **hệ thống tập tin** hoặc **hệ thống tệp** () được dùng để chỉ các phương pháp và cấu trúc dữ liệu mà một hệ điều hành sử dụng để theo
**Hệ thống giao dịch tự động** (**ATS**) là một hình thức của giao dịch thuật toán, sử dụng phần mềm máy tính để tạo và gửi các lệnh mua bán trực tiếp đến thị trường
[[KDE 3.5]] [[GNOME 2.12.0]] Trong khoa học máy tính, **Hệ thống X Window** (còn được gọi tắt là **X11** hay **X**) là một windowing system dùng để hiển thị đồ họa bitmap. Nó cung ứng
The X Window System logo Trong vi tính, **Hệ thống X Window** (thường được gọi tắt là **X11** hoặc **X**) là một hệ thống cửa sổ xuyên dụng mạng dùng để hiển thị đồ họa
**Mô hình OSI** (_Open Systems Interconnection Reference Model_, viết ngắn là _OSI Model_ hoặc _OSI Reference Model_) - tạm dịch là **Mô hình tham chiếu kết nối các hệ thống mở ** - là một
**Hệ thống thông tin địa lý** (_Geographic Information System_ - gọi tắt là **GIS**) được hình thành vào những năm 1960 và phát triển rất rộng rãi trong 10 năm lại đây. GIS ngày nay
phải|nhỏ|Một nhà máy thủy điện tại [[Amerongen, Hà Lan.]] Một **hệ thống điều khiển **quản lý, ra lệnh, chỉ dẫn hoặc điều khiển các hành vi của các thiết bị hoặc hệ thống khác. Nó
thế=A toy animal with wheels|nhỏ|Một món đồ chơi nhỏ hình động vật có bánh xe xuất hiện tại [[México|Mexico, thời kỳ tiền Colombo.]] Một số sinh vật có khả năng **chuyển động quay** hoặc **lăn**.
thumb|right|Một _hệ thống nhúng_ trên thẻ trình cắm có bộ xử lý, bộ nhớ, nguồn điện và giao diện bên ngoài **Hệ thống nhúng** () là một thuật ngữ để chỉ một hệ thống có
**Các hệ thống kiểm soát bay** gồm các bề mặt điều khiển bay, các hệ thống trong buồng lái, các đường kết nối và các cơ cấu hoạt động cần thiết để điều khiển hướng
**Hệ thống địa chỉ của Nhật Bản** được sử dụng để xác định một địa điểm cụ thể tại Nhật Bản. Khi được viết bằng các ký tự tiếng Nhật, các địa chỉ bắt đầu
Trong ngôn ngữ lập trình, **hệ thống kiểu** (tiếng Anh: _type system_) là một tập các quy tắc gán một thuộc đặc tính gọi là kiểu cho các cấu trúc khác nhau của một chương
**Hệ thống bầu cử** cho phép cử tri chọn một trong các giải pháp, thường để chọn ứng viên cho việc quản trị công (Tiếng Anh: public administration hay public office) trong một cuộc bầu
**Dân luật** là một hệ thống pháp luật trên thế giới có nguồn gốc từ châu Âu và được áp dụng tại hầu hết các quốc gia trên thế giới. Hệ thống dân luật được
**Hệ thống** là một nhóm các yếu tố có sự tương tác hoặc liên quan lẫn nhau, hoạt động theo một bộ quy tắc để tạo thành một tổng thể thống nhất. Một hệ thống,
nhỏ|Tòa Hoàng gia, biểu tượng cho Hệ thống pháp luật Anh quốc **Pháp luật Anh** là hệ thống pháp luật được áp dụng cho toàn xứ Anh và xứ Wales được xây dựng cơ sở
**Quản trị viên hệ thống** hay **quản trị viên CNTT** (tiếng Anh: **system administrator**, **IT administrator**, **sysadmin**), là người chịu trách nhiệm bảo trì, cấu hình và vận hành đáng tin cậy của hệ thống
phải|nhỏ|280x280px|Kỹ thuật hệ thống được áp dụng trong các hệ thống phức tạp: Thiết kế tàu vũ trụ, Thiết kế chip máy tính, Rô bốt, Phần mềm tích hợp, xây dựng cầu đường. Kỹ thuật
**Hệ thống quản lý lực lượng bán hàng **(cũng là **hệ thống tự động hóa lực lượng bán hàng**) là hệ thống thông tin được sử dụng trong quản lý vàtiếp thị quản lý quan
Trong máy tính, một **hệ thống kế thừa** (tiếng Anh: **legacy system**) là một phương pháp cũ, công nghệ, hệ thống máy tính, hoặc chương trình ứng dụng, "của, liên quan đến, hoặc là một
**Hệ thống Kinh tế So sánh** là một nhánh phụ của kinh tế học liên quan đến việc nghiên cứu so sánh các hệ thống tổ chức kinh tế khác nhau, chẳng hạn như chủ
**Hệ thống quản lý kho** (tiếng Anh: **warehouse management system - WMS**) là một phần mềm ứng dụng được thiết kế để hỗ trợ việc quản lý kho hàng của doanh nghiệp nhằm thực hiện
Trong xã hội học, một **hệ thống xã hội** là mạng lưới các mối quan hệ khuôn mẫu tạo thành một tổng thể thống nhất tồn tại giữa các cá nhân, nhóm và tổ chức.
**Nội các Hoa Kỳ** là cơ quan tư vấn chính thức của tổng thống Hoa Kỳ. Nội các thường họp tại Phòng Nội các ở Cánh Tây của Nhà Trắng. Tổng thống chủ trì phiên
Một **hệ thống nhiệt động** là một nhóm các vật liệu và/hoặc nội dung phóng xạ. Tính chất của nó có thể được mô tả bởi các biến trạng thái nhiệt động như nhiệt độ,
**Hệ thống Tín dụng Xã hội** (; ) là một hệ thống danh tiếng quốc gia đang được phát triển bởi chính phủ Trung Quốc. năm 2020, nó được dự kiến sẽ tiêu chuẩn hóa
**Hệ thống chuyển giá trị không chính thức** (**IVTS**) hay nôm na **hệ thống chuyển tiền chui** là bất kỳ hệ thống, cơ chế hoặc mạng lưới người nào nhận tiền với mục đích tạo
**Hệ thống phức tạp** là một hệ thống bao gồm nhiều thành phần có thể tương tác với nhau. Ví dụ về các hệ thống phức tạp là khí hậu toàn cầu, sinh vật, não
nhỏ|phải|Các máy móc phục vụ cho hệ thống thanh toán **Hệ thống thanh toán** (_Payment system_) là bất kỳ hệ thống nào được thiết lập, sử dụng để xử lý các giao dịch tài chính
**Hệ thống phát hiện xâm nhập** () là một thiết bị hoặc ứng dụng phần mềm giám sát mạng hoặc hệ thống máy tính về những hoạt động ác ý hoặc các vi phạm chính
**Nội các Papen**, do Franz von Papen – một nhân vật độc lập – đứng đầu, là chính phủ thứ 19 của Cộng hòa Weimar. Nội các này nhậm chức ngày 1 tháng 6 năm
nhỏ|Tỉnh lộ 943 đoạn đi qua Thị trấn [[Phú Hòa, Thoại Sơn, An Giang]] nhỏ|Hệ thống giao thông Việt Nam 2000 Các tuyến đường bộ, đường sắt, đường hàng không trong **mạng lưới giao thông
**Hệ thống sản phẩm-dịch vụ** (tiếng Anh: **Product-service systems**, viết tắt là **PSS**_)_ là mô hình thương mại đưa ra sự phân phối có tính liên kết cả sản phẩm và dịch vụ. Các mô
thumb|Một hệ thống đường ống thép cứng và van khóa phức tạp điều chỉnh lưu lượng đến các khu vực khác nhau của [[tòa nhà, với sự ưu tiên rõ ràng cho các đường ống
nhỏ|249x249px|Một chuyến tàu đang hoạt động **Hệ thống tàu điện ngầm Singapore** (, **MRT**, tiếng Trung: 大众快速交通 hoặc gọi tắt là 地铁, tiếng Mã Lai: Sistem Pengangkutan Gerak Cepat, tiếng Tamil: சிங்கை துரிதக் கடவு ரயில)
thế=A Japanese man wearing a grey Seattle baseball uniform fielding a ball in the outfield.|phải|nhỏ|[[Suzuki Ichirō|Ichiro Suzuki là cầu thủ nổi tiếng đầu tiên của làng bóng chày NPB (tổng cộng có 2) dùng đến
= Giới thiệu = Cùng với sự phát triển của thương mại điện tử cũng như tương tác trực tuyến của con người trong giai đoạn hiện nay, **hệ thống gợi ý** đã được nghiên
Hệ thống marketing là một phương pháp quan trọng và vô cùng cần thiết để giúp doanh nghiệp quảng bá, xây dựng thương hiệu, bán hàng hiệu quả...Hệ thống marketing là một chuỗi các hoạt
WMS là một hệ thống phần mềm được thiết kế để hỗ trợ doanh nghiệp quản lý hiệu quả các hoạt động kho, bao gồm nhập kho, xuất kho, lưu trữ, quản lý tồn kho,
**Hệ thống thoát nước** (tiếng Anh: _Sewerage_) hoặc **hệ thống thoát nước thải** là cơ sở hạ tầng dùng để dẫn nước thải hoặc nước mưa bằng ống thoát. Nó bao gồm các thành phần
phải|nhỏ|Một đoạn đường vùng quê thuộc [[Xa lộ Liên tiểu bang 5 nằm trong tiểu bang California có hai làn xe mỗi chiều, được phân cách bởi một dãy đất cỏ rộng. Xe cộ lưu
Danh sách này bao gồm các hệ thống tàu metro điện khí hóa trên toàn cầu. Tại một số nơi, các hệ thống metro có thể được gọi bằng những tên gọi như **tàu điện
Ngày nay, hệ thống hỗ trợ lên đơn bán hàng không còn xa lại gì đối với các doanh nghiệp kinh doanh nữa. Nó trở thành một phần trong quy trình bán hàng, nhằm hỗ
Ngày nay, hệ thống hỗ trợ lên đơn bán hàng không còn xa lại gì đối với các doanh nghiệp kinh doanh nữa. Nó trở thành một phần trong quy trình bán hàng, nhằm hỗ
**Hệ thống thông tin di động toàn cầu** (tiếng Anh: _Global System for Mobile Communications_; tiếng Pháp: _Groupe Spécial Mobile_; viết tắt: **GSM**) là một công nghệ dùng cho mạng thông tin di động. Dịch
**DTS, Inc.** (có nguồn gốc là **Digital Theater Systems**) là một công ty Mỹ sản xuất các công nghệ âm thanh đa kênh cho phim và video. Có trụ sở tại Calabasas, California, công ty
Internet Vạn Vật (IoT) giúp kết nối các thiết bị thông minh, tự động thu thập và chia sẻ dữ liệu theo thời gian thực. Công nghệ này mở ra cơ hội lớn cho startup
**Hiệp hội Điện ảnh Hoa Kỳ** - Motion Picture Association of America (MPAA) đưa ra **Hệ thống phân loại phim của MPAA** và áp dụng trên toàn lãnh thổ Hoa Kỳ để phân loại phim