✨Kerogen

Kerogen

Kerogen là hỗn hợp của các hợp chất hóa học hữu cơ là thành phần chính của các vật chất hữu cơ trong đá trầm tích. Nó không hòa tan trong dung môi hữu cơ thông thường do trong các hợp chất của nó chứa các phân tử khối lượng lớn (trên 1.000 Daltons). Phần có thể hòa tan được gọi là bitum. Khi bị nung đến nhiệt độ thích hợp bên trong vỏ Trái Đất, (ngưỡng sinh dầu ở khoảng 60°-120 °C, ngưỡng sinh khí ở khoảng 120°-150 °C) một số loại kerogen sinh ra dầu thô hoặc khí thiên nhiên, hay được gọi là các hydrocarbon (nhiên liệu hóa thạch). Khi các kerogen này tập trung với hàm lượng cao trong các đá như đá phiến sét chúng có thể tạo thành các đá mẹ. Các đá phiến sét giàu kerogen mà không được nung nóng đến nhiệt độ sinh hydrocarbon thì có thể tạo thành các mỏ đá phiến sét.

Thuật ngữ "kerogen" được nhà hóa học hữu cơ Alexander Crum Brown người Scot đặt vào năm 1912.

Thành phần

Kerogen là một hỗn hợp vật chất hữu cơ hơn là chất hóa học đặc biệt do đó nó không có một công thức hóa học xác định. Thành phần hóa học của kerogen có thể khác nhau ở các mẫu thử. Kerogen trong đá phiến dầu thuộc hệ tầng sông Green, miền tây Bắc Mỹ chứa các nguyên tố có tỷ lệ như sau C 215: H 330: O 12: N 5: S 1.

Loại I

  • Chứa alginite, chất hữu cơ vô định hình, cyanobacteria, tảo nước ngọt, và nhựa thực vật đất liền
  • Tỷ số Hydrogen:Carbon > 1,25
  • Tỷ số Oxygen:Carbon < 0,15
  • Có khuynh hướng tạo ra các hydrocarbon lỏng.
  • Có nguồn gốc từ tảo lacustrine và chỉ tạo thành trong các hồ thiếu oxy và một vài môi trường biển dị thường khác
  • Có một vài cấu trúc ankan mạch vòng hoặc hydocacbon thơm
  • Được tạo thành chủ yếu từ protein và lipid

Loại II

  • Tỷ số Hydro:Carbon < 1,25
  • Tỷ số Oxy:Carbon từ 0,03 đến 0,18
  • Có khuynh hướng tạo hỗn hợp dầu và khí.
  • Một số loại: exinit, cutinit, resinit, và liptinit Exinit: hình thành từ vỏ của bào tử và phấn hoa Cutinit: hình thành từ biểu bì thực vật lục địa Resinit: hình thành từ nhựa thực vật lục địa và nhựa phân hủy từ động vật Liptinit: hình thành từ các lipid của thực vật lục địa (các phân tử hydrophobic hòa tan trong dung môi hữu cơ) và tảo biển

Tất cả chúng đều có khuynh hướng tạo ra dầu khí và được hình thành từ lipid được lắng trong các điều kiện khử.

Loại II-lưu huỳnh

  • Tương tự loại II nhưng có hàm lượng lưu huỳnh cao.

Loại III

  • Tỷ số hydro:carbon < 1
  • Tỷ số oxy:carbon từ 0,03 đến 0,3
  • Lớp vậy liệu mỏng, giống với gỗ hoặc than.
  • có khuynh hướng tạo ra than và khí (các nghiên cứu gần đây cho thấy rằng kerogen loại III có thể tạo ra dầu trong các điều kiện khó khăn)
  • Có ít hydro do hệ thống các vòng hydrocarbon thơm và vòng no kéo dài

Kerogen loại III được hình thành từ thực vật lục địa thiếu lipid như cellulose, lignin,và terpen và các hợp chất phenol trong thực vật.

Hầu hết sinh khối biến đổi thành dầu khí đều có sự đóng góp của vi khuẩn và protist, chúng phân hủy các chất nguyên thủy, chứ không phải bản thân sinh vật nguyên thủy. Tuy nhiên, lignin trong kerogen này phân hủy tạo thành các hợp chất phenol gây độc đối với vi khuẩn và protist. Không có nguồn cung cấp vật liệu khổng lồ này thì nó chỉ có thể biến đổi thành mêtan hoặc than.

Loại IV (cặn)

  • Tỷ số hydro:carbon < 0,5

Kerogen loại IV chứa hầu hết các vật chất hữu cơ phân hủy ở dạng hydrocarbon thơm đa vòng. Chúng không có khả năng tạo ra hydrocarbon.

Nguồn gốc vật liệu

Thuộc Trái Đất

Loại vật liệu này khó xác định nhưng một số loại có thể nhận dạng được.

  • Vật liệu từ đại dương hoặc hồ thường gặp các kerogen loại III hoặc IV.
  • Vật liệu từ đại dương hoặc hồ tích tụ trong các môi trường thiếu oxy thường tạo thành các kerogen loại I hoặc II.
  • Hầu hết các thực vật đất liền bậc cao hơn tạo ra kerogen loại III hoặc IV.
  • Các loại than chứa kerogen loại II.

Ngoài Trái Đất

  • Các thiên thạch chondrit cacbonat chứa các thành phần giống kerogen. Loại vật liệu được cho là thành tạo từ các hành tinh kiểu Trái Đất.
  • Các vật liệu kerogen được phát hiện trong đám mây bụi xung quanh các sao.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kerogen** là hỗn hợp của các hợp chất hóa học hữu cơ là thành phần chính của các vật chất hữu cơ trong đá trầm tích. Nó không hòa tan trong dung môi hữu cơ
**Đá phiến dầu** là một loại đá trầm tích hạt mịn giàu chất hữu cơ và chứa một lượng lớn kerogen có thể chiết tách các loại hydrocarbon lỏng. Các nhà địa chất không xếp
Điểm lộ đá phiến dầu kukersite [[Ordovician, bắc Estonia.]] **Địa chất đá phiến dầu** là một nhánh của khoa học địa chất nghiên cứu về sự thành tạo và thành phần của đá phiến dầu–
**Trữ lượng đá phiến dầu** dùng để chỉ các nguồn tài nguyên đá phiến dầu có khả năng thu hồi với trình độ công nghệ hiện tại và đem lại hiệu quả kinh tế. Các
thumb|right|Đồng bằng tây Siberian trên ảnh vệ tinh vùng [[Bắc Á.]] **Bể dầu khí Tây Siberia** là bể dầu khí có diện tích lớn nhất trên thế giới, trải rộng trên diện tích 2,2 triệu
thumb|Một phân phối sản xuất dầu thế giới vào năm 1956, hiển thị dữ liệu lịch sử và sản xuất trong tương lai, được đề xuất bởi M. King Hubbert - nó có mức cao
nhỏ|[[Phấn hoa cây thông dưới kính hiển vi.]] nhỏ|1 [[nang bào tử Silurian muộn mang các bào tử ba. Các bào tử như vậy cung cấp bằng chứng sớm nhất về sự sống trên đất
phải|Một mẫu dầu mỏ ở dạng nguyên thể phải|Giếng bơm dầu gần Sarnia, Ontario, [[Canada]] phải|Một công trường khai thác dầu tại [[Mina Al Ahmadi, Kuwait]] **Dầu mỏ** hay **dầu thô** là một chất lỏng
nhỏ|phải|[[Than đá|Than là một trong những nhiên liệu hóa thạch.]] **Nhiên liệu hóa thạch** là các loại nhiên liệu được tạo thành bởi quá trình phân hủy kỵ khí của các sinh vật chết bị
**Chiết tách dầu đá phiến** hay **sản xuất dầu đá phiến** là một quy trình sản xuất sản phẩm dầu phi truyền thống. Quy trình này biến đổi kerogen trong đá phiến dầu thành dầu
**Đá sinh dầu** hay đá mẹ là một khái niệm của địa chất dầu khí, đề cập đến các loại đá mà từ đó các hydrocarbon (dầu và khí) được tạo ra hoặc có khả
nhỏ|Nhà máy nhựa đường nhỏ|Nền nhựa đường **Nhựa đường** (, ) là một chất lỏng hay chất bán rắn có độ nhớt cao và có màu đen, nó có mặt trong phần lớn các loại
**Địa chất dầu khí** đề cập đến những ứng dụng của địa chất học trong việc tìm kiếm, thăm dò và khai thác hydrocarbon. ## Phân tích bồn trầm tích Địa chất dầu khí phân
Biểu đồ chu trình carbon. Các số màu đen chỉ ra lượng carbon được lưu giữ trong các nguồn chứa khác nhau, tính bằng tỉ tấn ("GtC" là viết tắt của _GigaTons of Carbon_ (tỉ
**Kinh tế đá phiến dầu** tập trung giải quyết các vấn đề hiệu quả kinh tế trong việc chiết tách và xử lý đá phiến dầu. Hiệu quả kinh tế của đá phiến dầu phụ
Trong hóa dầu, địa chất dầu khí và hóa hữu cơ, **cracking** là quá trình trong đó các hợp chất hữu cơ phức tạp như kerogen hoặc các hydrocarbon cấu trúc lớn bị phá vỡ
right **Dầu đá phiến** là một loại dầu phi truyền thống được tạo ra từ đá phiến dầu bằng các phương pháp nhiệt phân, hydro hóa. Các quá trình này làm biến đổi vật chất