✨Keflavík

Keflavík

Keflavík (, nghĩa là Vịnh Gỗ Trôi) là 1 thành phố thuộc vùng Reykjanes ở tây nam Iceland. Keflavík có khoảng 10.200 cư dân và là thành phố đông dân thứ 4 ở Iceland. Ngày nay Keflavík hợp nhất với Njarðvík và Hafnir tạo thành Thị xã Reykjanesbær với khoảng 14.000 dân (tháng 6/2008).

Lịch sử

trái| Cảng Keflavík

Keflavík được thành lập từ thế kỷ 16. Thành phố phát triển nhờ kỹ nghệ đánh bắt và chế biến cá. Sau này thành phố tiếp tục phát triển nhờ việc buôn bán và cung cấp dịch vụ cho Căn cứ quân sự của NATO đồn trú tại đây và Sân bay quốc tế Keflavík do quân đội Hoa Kỳ xây dựng từ thập niên 1940 trong thời thứ hai. Căn cứ quân sự nói trên có khoảng 19.000 binh sĩ đồn trú để giám sát các tàu và tàu ngầm giao thông trong vùng biển Iceland và Đại Tây Dương.

Ngày 11.8.2006 Hoa Kỳ đã rút 4 máy bay F5 chót ở Căn cứ này về và ngày 30.9.2006, số 30 quân nhân còn lại cũng được rút về.

Tuy nhiên NATO đã thấy cần gửi máy bay quân sự tới đây để giám sát không phận, và ngày 1.4.2008 đã gửi 4 máy bay Mirage 2000 của Không quân Pháp tới đây trong 6 tuần lễ. Sân bay nhỏ|phải|Nhà thờ

Trong tiểu thuyết

Căn cứ Hải quân của NATO ở Keflavík đã được dùng trong một phần của tiểu thuyết Red Storm Rising của Tom Clancy. Các mô tả về Căn cứ, địa hình, hệ thực vật và các trang thiết bị của Căn cứ khá chính xác.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sân bay quốc tế Keflavík** (tiếng Iceland: _Keflavíkurflugvöllur_) (mã IATA = **KEF**, mã ICAO = **BIKF**) là sân bay quốc tế duy nhất và lớn nhất ở Iceland. Sân bay này rộng khoảng 25 km², nằm
**Keflavík** (, nghĩa là _Vịnh Gỗ Trôi_) là 1 thành phố thuộc vùng Reykjanes ở tây nam Iceland. Keflavík có khoảng 10.200 cư dân và là thành phố đông dân thứ 4 ở Iceland. Ngày
**Joseph Hooley** (sinh ngày 26 tháng 12 năm 1938 tại Hoyland) là một cựu cầu thủ bóng đá người Anh và football manager. Ông từng thi đấu cho Barnsley, Sheffield United, Workington, Holbeach United, Bradford
**Elías Már Ómarsson** (sinh ngày 18 tháng 1 năm 1995) là một tiền đạo bóng đá người Iceland, thi đấu cho IFK Göteborg. ## Sự nghiệp câu lạc bộ Elías Már khởi đầu sự nghiệp
**Besta deild karla** () là một giải bóng đá chuyên nghiệp ở Iceland và là cấp độ cao nhất của hệ thống giải bóng đá Iceland. Giải đấu được thành lập vào năm 1912 với
**Inkassodeildin** () là một giải đấu bóng đá ở Iceland, nằm ở cấp độ 2 trong Hệ thống các giải bóng đá ở Iceland. Giải đấu được thành lập năm 1955 và đương kim vô
**The Amazing Race 6** là chương trình thứ sáu của loạt chương trình truyền hình thực tế _The Amazing Race_. Chương trình lên sóng truyền hình Mỹ lần đầu vào ngày 16/11/2004 và kết thúc
**Iceland** (phiên âm tiếng Việt: "Ai-xlen"; ; ) là một quốc đảo thuộc khu vực châu Âu theo thể chế cộng hòa đại nghị. Iceland nằm giáp vòng Cực Bắc nên có khí hậu rất
**Sân bay Billund** là một sân bay ở Billund (bán đảo Jutland), Đan Mạch. Sân bay này phục vụ các chuyến bay chở hành khách, vận chuyển hàng hóa và bay thuê bao. Sân bay
**Sân bay Gothenburg-Landvetter** (tiếng Thụy Điển: **Göteborg-Landvetter flygplats**, ) là sân bay quốc tế ở Göteborg, Thụy Điển. Năm 2006, sân bay này phục vụ 4,3 triệu lượt khách. đây là sân bay lớn thứ
**Iceland Express** (mã IATA = **HW**, mã ICAO = **FHE**) là hãng hàng không giá rẻ, trụ sở ở Reykjavík, Iceland. Hãng có tuyến bay quốc tế với 14 nơi đến trong châu Âu và
Thống kê của Úrvalsdeild mùa giải 1971. ## Tổng quan Có 8 đội tham gia, và Keflavík giành chức vô địch. Steinar Jóhannsson của Keflavík là vua phá lưới với 13 bàn thắng. ## Bảng
nhỏ|240x240px|Các trạm giám sát SOSUS ban đầu Hệ thống giám sát âm thanh (tiếng Anh: The Sound Surveillance System (**SOSUS**)) là một hệ thống sonar thụ động được Mỹ phát triển bởi Hải quân Mỹ
Bài viết này ghi lại các tác động của đại dịch COVID-19 ở Iceland, và có thể không bao gồm tất cả các phản ứng và biện pháp chính hiện đại. ## Dòng thời gian
nhỏ|423x423px|Vị trí vùng GIUK ở Bắc [[Đại Tây Dương (thể hiện biên giới quốc tế năm 1983) ]] **Khoảng trống GIUK** là vùng ở Bắc Đại Tây Dương, là một vị trí án ngữ quan
**Guðrún María Bjarnadóttir** hay **Gudrun Maria Bjarnadottir** (sinh 11 tháng 12 năm 1942), người Iceland, đăng quang Hoa hậu Quốc tế năm 1963, khi cuộc thi còn được biết dưới tên gọi "Vẻ đẹp Quốc
**Sân bay quốc tế Burgas (Bourgas)** , (tiếng Bulgaria: _Летище Бургас_, _Letishte Burgas_) cũng gọi là **Sân bay Sarafovo**, là sân bay ở Burgas (Bourgas), Bulgaria. Năm 2007, sân bay này phục vụ 1.949.198 lượt
**Sân bay Bergen, Flesland** (tiếng Na Uy: **Bergen lufthavn, Flesland**) là một sân bay ở Bergen, Na Uy, nằm cách thành phố 19 km về phía nam. Sân bay này được mở cửu năm 1955, và
**Bluebird Cargo** (mã IATA = **BF**, mã ICAO = **BBD**) là hãng hàng không vận chuyển hàng hóa của Iceland, trụ sở ở Reykjavík. Hãng có dịch vụ vận chuyển hàng hóa giữa Iceland và
Danh sách này bao gồm thành phố và thị trấn ở Iceland. ## Trên 100.000 người * Reykjavík ## Từ 10.000 đến 100.000 người * Akureyri * Hafnarfjörður * Keflavík * Kópavogur ## Từ 1000
**Sân bay Eindhoven** là một sân bay khu vực gần Eindhoven, Hà Lan. Năm 2007, sân bay này phục vụ 1,5 triệu lượt khách, là sân bay lớn thứ hai của Hà Lan (so với
**Sân bay Cork**, _(tiếng Ireland: Aerfort Chorcaí)_ là một trong 3 sân bay quốc tế chính ở Cộng hòa Ireland (cùng với Dublin và Shannon). Sân bay này nằm cách thành phố Cork khoảng 8 km
**Sân bay Friedrichshafen** là một sân bay nằm cách Friedrichshafen 3 km về phía bắc, Đức. Đây là sân bay lớn thứ 3 ở bang Baden-Württemberg, phục vụ khoảng 600.000 lượt khách năm 2005. Sân bay
**Sân bay Vestmannaeyjar** (_Vestmannaeyjaflugvöllur_ trong tiếng Iceland) là một sân bay trên đảo Heimaey, Iceland. Sân bay này có 2 đường băng. Hãng hàng không chính hoạt động ở đây là Air Iceland, nối với
nhỏ|Máy bay [[Fokker F50 của Air Iceland]] nhỏ|Các nơi đến của Air Iceland. **Air Iceland** hoặc **Flugfélag Íslands** (mã IATA = **NY**, mã ICAO = **FXI**) là hãng hàng không của Iceland, trụ sở ở
**Sân bay Akureyri** (tiếng Iceland: **Akureyrarflugvöllur**) là một sân bay quốc tế ở Akureyri, Iceland. Sân bay này có 1 đường băng. Air Iceland kết nối sân bay này với các tuyến điểm nội địa.
**Icelandair** (mã IATA = **FI**, mã ICAO = **ICE**) là hãng hàng không quốc gia của Iceland, trụ sở đặt tại Reykjavík. Hãng là 1 thành phần của Icelandair Group và có các tuyến bay
**Sân bay Paris-Orly** (, ) là một sân bay tọa lạc tại Orly và một phần tại Villeneuve-le-Roi, Nam của Paris, Pháp. Sân bay này phục vụ các chuyến bay đến các thành phố của
**Unnur Birna Vilhjálmsdóttir** sinh ngày 25 tháng 5 năm 1984 tại Reykjavík, thủ đô của Iceland. Cô đoạt vương miện Hoa hậu Thế giới 2005 vào ngày 10 tháng 12 năm 2005 tại nhà hát
### Châu Phi #### Bắc Phi ***Algérie** **Algiers - Sân bay Houari Boumedienne ***Ai Cập** **Cairo - Sân bay quốc tế Cairo ***Maroc** **Casablanca - Sân bay quốc tế Mohammed V **Marrakech - Sân bay
**de Havilland DH.100 Vampire** là một loại máy bay tiêm kích trang bị động cơ phản lực được trang bị cho Không quân Hoàng gia (RAF) vào cuối Chiến tranh thế giới II. Sau Gloster
**Air Berlin PLC & Co. Luftverkehrs KG** (FWB: AB1), được gắn nhãn là **airberlin** hoặc **airberlin.com** là một hãng hàng không của Đức. Vào thời kỳ đỉnh cao, đây là hãng hàng không lớn thứ
Thống kê của Úrvalsdeild mùa giải 1973. ## Tổng quan Có 8 đội tham gia, và Keflavík giành chức vô địch. Hermann Gunnarsson của Valur là vua phá lưới với 17 bàn thắng. ## Bảng
Thống kê của Úrvalsdeild mùa giải 1969. ## Tổng quan Có 7 đội tham gia, và Keflavík giành chức vô địch. Matthías Hallgrímsson của ÍA là vua phá lưới với 9 bàn thắng. ## Bảng
Thống kê của Úrvalsdeild mùa giải 1966. ## Tổng quan Có 6 đội tham gia, và Valur giành chức vô địch. Jón Jóhannsson của Keflavík là vua phá lưới với 10 bàn thắng. ## Bảng
Thống kê của Úrvalsdeild mùa giải 1964. ## Tổng quan Có đội tham gia 6 teams, và Keflavík giành chức vô địch. ÍA's Eyleifur Hafsteinsson là vua phá lưới với 10 bàn thắng. ## Bảng
thumb| Chiếc Cessna 172 Skyhawk II "D-ECJB" mà Mathias Rust đã lái trong Bảo tàng Kỹ thuật Đức ở Berlin (Deutsches Technikmuseum Berlin). **Mathias Rust** (sinh ngày 01/06/1968 tại Wedel) là một phi công nghiệp