✨Katō Rena
(sinh ngày 10 tháng 7 năm 1997, tại Chiba) là ca sĩ, diễn viên, người mẫu và thành viên của nhóm nhạc nữ quốc dân Nhật Bản AKB48, hiện cô đang ở Team B.
Cùng với Iriyama Anna và thành viên đã tốt nghiệp Kawaei Rina, ba người thành lập unit đặc biệt tên là AnRiRe năm 2012 và đồng phát hành với Sashihara Rino (HKT48), đĩa đơn "Ikujinashi Masquerade," giữ vị trí thứ nhất trên bảng xếp hạng đĩa đơn tuần của Oricon. Mẫu thân: Kokia, Anh trai là Kamiki Ryunosuke, Tên thật là Minamoto Akira
Tiểu sử
Katō Rena có cùng ngày tháng sinh (ngày 10 tháng 07) và sinh ra ở Chiba với cựu thành viên nổi tiếng thế hệ thứ nhất của AKB48 - Maeda Atsuko. Từ khi còn nhỏ, cô thường xuyên xuất hiện trên một số tạp chí với tư cách người mẫu. Trở thành người mẫu nổi tiếng chính là ước mơ của cô. Ca khúc "Fruits Snow," thuộc đĩa đơn "Chance no Junban" chính là lần đầu tiên cô chính thức tham gia cùng AKB48 với tư cách kenkyuusei, B-side (08/12/2010.) Vào ngày 17/12/2011, cô cùng với hai thành viên AKB48 khác là Maeda Ami và Iriyama Anna tổ chức sự kiện ký tặng ở Hồng Kông.
Cuối năm 2011, với tư cách là thành viên AKB48, Katō xuất hiện trên trang bìa tạp chí Nhật Bản Weekly Playboy với bảy thành viên khác của AKB48 và SKE48. Năm 2012, cô tham gia bộ phim truyền hình Majisuka Gakuen 3 của AKB48. Cô được chuyển sang Team 4 từ Team Kenkyuusei tại AKB48's Spring Concert tổ chức ở Saitama Super Arena, tỉnh Saitama vào ngày 23/03/2012. Trước khi series truyền hình Shinritsu Bakaleya Koukou kết thúc vào ngày 30/06/2012, Katō được thông báo sẽ tham gia vào dự án phim được chuyển thể cùng tên với một số thành viên của Johnny's Jr. và AKB48. Cô tham gia A-side lần đầu tiên trong đĩa đơn "Manatsu no Sounds Good!" của AKB48 (phát hành ngày 23/05/2012.)
Katō được chuyển sang Team B vào ngày 24/08/2012 tại AKB48 Tokyo Dome Shuffle trước khi Team 4 bị giải thể. Năm 2013, cô tham gia A-side lần thứ hai trong đĩa đơn "Sayonara Crawl" của AKB48. Cô giành được vị trí ace cùng với thành viên SKE48 - Suda Akari của Undergirls lần đầu tiên trong bài hát B-side "Kaisoku To Dotai Shiryoku" trong đĩa đơn thứ 33 - "Heart Electric" của AKB48.
Đầu năm 2014, đầu gối của Katō bị chấn thương và cô phải tạm hoãn hoạt động với AKB48 nhưng cô vẫn cùng Kashiwagi Yuki tổ chức sự kiện bắt tay và ký tặng ở Hồng Kông. Khi sức khoẻ được hồi phục, cô bắt đầu quay trở lại AKB48 vào ngày 16/02/2014. Tại AKB48 Group Daisokaku Matsuri, cô được chuyển về Team 4 (được mở trở lại) vào ngày 24/02/2014. Cô tham gia Senbatsu lần thứ ba trong đĩa đơn thứ 37 "Labrador Retriever" của AKB48 với tư cách A-side, phát hành ngày 21/05/2014.
Ngày 26/03/2015, trong sự kiện AKB48 Spring Shuffle, Katō được chuyển sang Team B. Cô tham gia Majisuka Gakuen 4 & 5 với vai Dodobusu cùng năm.
Trong đĩa đơn mới nhất của AKB48 - "Kuchibiru ni Be My Baby" (phát hành ngày 09/12/2015,) Katō tham gia với tư cách Senbatsu và xuất hiện trên trang bìa CD và DVD Type C.
Danh sách đĩa nhạc
Đĩa đơn
AKB48
Album
AKB48
Unit
Sashihara Rino và AnRiRe
Ikujinashi Masquerade
Bãng xếp hạng
NyaaKB và Tsuchinoko Panda
Idol wa Uunyanya no Ken
Bảng xếp hạng
Stage Unit
Team Kenkyūusei 4th Stage "Theater no Megami"
Team B 5th Stage "Theater no Megami"
Team K 6th Stage "Reset"
Team A 5th Stage "Mokugekisha"
Team 4 1st Stage "Boku No Taiyo"
Team B Waiting Stage
Team 4 3rd Stage "Idol No Yoake"
Concert Unit
Surprise wa Arimasen
- Nagisa no CHERRY (Unit Shuffle) (渚のCHERRY)
AKB48 Kouhaku Utagassen 2011
- Nagisa no CHERRY (Akgagumi M5) (渚のCHERRY)
Gyomu Renraku. Tanomuzo, Katayama Bucho! in Saitama Super Arena
- Seifuku Resistance (征服Resistance)
- Heart Gata Virus (Team A) (ハート型ウイルス)
AKB48 in TOKYO DOME ~1830m no Yume~
- Skirt, Hirari (スカート、ひらり)
AKB48 Kouhaku Utagassen 2012
- Team Aka Oshi (Akagumi M1) (チームB押し)
- Heart Gata Virus (Akagumi M7) (ハート型ウイルス) Unit Matsuri 2013
- Pajama Drive (AnRiRe) (パジャマドライブ) Request Hour 2012
- FIRST LOVE AKB48 Group Rinji Soukai "Shirokuro tsukeyou janai ka!"
- Tsundere (ツンデレ)
AKB48 2013 Manatsu no Dome Tour ~Mada mada, Yaranakya Ikenai koto ga aru~
- Itoshisa no defense (愛しさのDEFENSE) AKB48 8th Anniversary
- Seventeen (AKB48) AKB48 Kouhaku Utagassen 2013
- Temodemo no Namida (với Iriyama Anna) (てもでもの涙) AKB48 Zenkoku Tour 2014
- Heart Gata Virus (Team 4) (ハート型ウイルス)
- Skirt, Hirari (Team 4) (スカート、ひらり)
- Seishun no Lap Time (Team 4) (青春のラップタイム) AKB48 Kouhaku Utagassen 2014
- Plastic no Kuchibiru (Shirogumi M8) (プラスチックの唇)
Tham gia (ngoài AKB48)
Phim
- Gekijōban Shiritsu Bakaleya Kōkō (13/10/2012)
TV drama
- Majisuka Gakuen 2 (tập cuối, 01/07/2011, TV Tokyo) - Rena
- Majisuka Gakuen 3 (từ tập 2 đến tập cuối, 20/07-05/10/2012, TV Tokyo) - Shokkaku
- Majisuka Gakuen 4 (từ tập 1 đến tập cuối, từ 19/01-30/03/2015, Nippon Television) - Dodobusu (bắt đầu từ 02/04/2011 - đang tiếp diễn, TV Tokyo)
- Shukan AKB (01/06/2011 - 25/05/2012, TV Tokyo)
- Ariyoshi AKB Kyowakoku (20/01/2011 - đang tiếp diễn, TBS)
- AKB Nemousu TV (Mùa 8 - 9, Family Gekijo)
- AKB Konto, Bimyo (20/10/2011 - 03/11/2011, Hikari TV)
- AKB48 to Chome Chome! (Yomiuri TV)
- AKB48 no Anta, Dare (02/04/2012, đang tiếp diễn, NotTV)
- AKB Kousagi Dojo (07/12/2012 - 28/03/2014, TV Tokyo)
- Saturday Night Child Machine (13/04/2013 - 29/06/2013, TV Tokyo)
- AKB Kanko Taishi (10/04/2014, FujiTV)