✨Kaiwhekea
Kaiwhekea là một chi đã tuyệt chủng của xà đầu long từ Creta muộn (Tầng Maastricht) mà ngày nay là New Zealand. Loài điển hình, Kaiwhekea katiki, được mô tả lần đầu tiên bởi Arthur Cruickshank và Ewan Fordyce trong năm 2002. Kaiwhekea dài khoảng 7 mét và sống vào khoảng 69-70 triệu năm trước. Mẫu vật được biết đến duy nhất, được tìm thấy trong các Thành hệ Katiki là gần như hoàn chỉnh và được trưng bày tại Bảo tàng Otago ở Dunedin, New Zealand.
Kaiwhekea đã được phân loại như một aristonectid cùng với Aristonectes (O'Keefe và Street, 2009). Trong năm 2010, Kaiwhekea được chuyển sang cho họ Leptocleididae
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Kaiwhekea_** là một chi đã tuyệt chủng của xà đầu long từ Creta muộn (Tầng Maastricht) mà ngày nay là New Zealand. Loài điển hình, Kaiwhekea katiki, được mô tả lần đầu tiên bởi Arthur
**Aristonectinae** là một nhánh plesiosauria thuộc họ Elasmosauridae. Nó bao gồm các chi plesiosaur ở Creta muộn _Aristonectes_ và _Kaiwhekea_, thường được gộp với các chi ở Jura muộn _Tatenectes_ và _Kimmerosaurus_ trong họ Aristonectidae.
**Thằn lằn cổ rắn** hay **Plesiosauroidea** (; Hy Lạp: **_plēsios/πλησιος_** 'gần' và **_sauros/σαυρος_** 'thằn lằn') là một liên họ động vật bò sát biển ăn thịt đã tuyệt chủng trong bộ Plesiosauria. Thằn lằn cổ
**Elasmosauridae** là một họ thằn lằn cổ rắn (Plesiosauria). Chúng có cổ dài nhất trong các nhóm Plesiosauria và sinh tồn từ cuối kỷ Trias đến cuối kỷ Phấn trắng. Những bằng chứng mới cho
**_Aristonectes_** (có nghĩa là "kẻ bơi lội giỏi nhất") là một chi đã tuyệt chủng của plesiosaur từ cuối kỷ Phấn trắng, mà ngày nay là Nam Mỹ và Nam Cực. Loài điển hình là
**Cryptoclididae** là một họ plesiosaurs có kích thước trung bình tồn tại từ giữa kỷ Jura tới đầu kỷ Phấn Trắng. Năm 2010, _Kaiwhekea_ được chuyển sang Leptocleididae còn _Aristonectes_ được chuyển sang Elasmosauridae. ##