✨K (lớp tàu tuần dương)

K (lớp tàu tuần dương)

Lớp tàu tuần dương K là một lớp tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đức được chế tạo trong giai đoạn giữa hai cuộc thế chiến. Lớp này bao gồm ba chiếc, được đặt tên theo những thành phố của Đức có tên bắt đầu bằng ký tự "K": Königsberg, KarlsruheKöln; đôi khi lớp này còn được gọi là lớp Königsberg theo cách đặt tên lớp tàu thông thường theo tên của chiếc được hoàn thành trước tiên. Tất cả đều đã tham gia Chiến tranh Thế giới thứ hai và bị mất trong cuộc xung đột này.

Thiết kế

Lớp K được thiết kế trong những năm 1920, tuân thủ theo giới hạn 6.000 tấn dành cho tàu tuần dương Đức của Hiệp ước Versailles.

Lườn tàu

Để giữ tải trọng trong giới hạn cho phép, 85% kết nối của con tàu được hàn thay vì dùng đinh tán. Điều này đã dẫn đến những vấn đề, do mối hàn không thể chịu đựng nổi áp lực do những chuyến đi biển kéo dài. Karlsruhe từng phải ngừng một chuyến đi để sửa chữa cấu trúc lườn tàu tại San Diego. Ngoài ra, các con tàu còn mắc phải những vấn đề về độ ổn định nghiêm trọng, khiến cho chúng chỉ được sử dụng giới hạn trong những vùng biển nhà Bắc Hải và biển Baltic trong Thế Chiến II, và loại trừ việc sử dụng chúng trong vai trò cướp tàu buôn.

Động lực

Các con tàu có đến hai loại động cơ khác nhau. Động cơ turbine hơi nước hộp số được sử dụng cho tốc độ cao, trong khi động cơ diesel dành cho việc đi đường trường tiết kiệm nhiên liệu. Hai hệ thống này không thể sử dụng đồng thời.

Vũ khí

nhỏ|trái|Sơ đồ tháp pháo 15 cm ba nòng Dàn pháo chính được bố trí trên ba tháp pháo ba nòng, gồm một phía trước và hai phía sau. Cách sắp đặt khác thường như vậy là do lớp K được thiết kế như những tàu tuần dương tuần tiễu với dự định rằng chúng sẽ "đánh và chạy"; vì thế hai phần ba của hỏa lực sẽ hướng ra phía sau nhắm vào các tàu đang đuổi theo. Nhằm tăng cường thêm hỏa lực bắn ra phía trước, những tháp pháo phía sau không được bố trí ngay trên trục dọc của con tàu. Tháp pháo tận cùng phía sau được đặt lệch sang mạn phải, trong khi tháp pháo giữa được đặt lệch sang mạn trái; điều này cho phép tháp pháo giữa có thêm góc xoay hướng về mục tiêu phía trước bên mạn trái, và tháp pháo sau cùng đối với mục tiêu phía trước bên mạn phải. Việc bố trí lệch trục như vậy cũng giúp vào sự phân bố các phòng động cơ.

Lớp K được tiếp nối bởi lớp Leipzig bao gồm hai chiếc LeipzigNürnberg, được cải tiến với đặc điểm nổi bật nhất là chỉ có một ống khói gộp thay vì hai, và cả hai tháp pháo phía sau đều cùng nằm trên trục dọc của con tàu. Chúng cũng khác biệt phần nào trong cách bố trí động cơ, nhưng vẫn giữ lại khái niệm hai kiểu động lực. Những con tàu này cũng mắc phải cùng loại khiếm khuyết về cấu trúc và độ ổn định như của lớp K, nên cũng chỉ được sử dụng giới hạn trong những vùng biển nhà Bắc Hải và biển Baltic trong Thế Chiến II vì những lý do này.

Lịch sử hoạt động

KönigsbergKarlsruhe bị mất trong Chiến dịch Weserübung, cuộc tấn công chiếm đóng Na Uy vào giai đoạn đầu của Chiến tranh Thế giới thứ hai; Karlsruhe bị trúng ngư lôi ngoài khơi Kristiansand còn Königsberg bị trúng bom tại Bergen, Norway. Köln được sử dụng như một tàu huấn luyện trong hầu hết thời gian của chiến tranh, trước khi bị trúng bom và chìm tại vùng nước nông trong cảng Wilhelmshaven vào tháng 3 năm 1945. Tuy nhiên, tháp pháo còn nổi trên mặt nước của nó đã tiếp tục nổ súng vào lực lượng Đồng Minh đang tấn công.

Những chiếc trong lớp

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lớp tàu tuần dương K** là một lớp tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đức được chế tạo trong giai đoạn giữa hai cuộc thế chiến. Lớp này bao gồm ba chiếc, được
**Lớp tàu tuần dương _Kirov_ (Đề án 26)** là một lớp gồm sáu tàu tuần dương được đóng vào cuối những năm 1930 của Hải quân Liên Xô. Sau hai con tàu đầu tiên, giáp
**Lớp tàu tuần dương _Leipzig**_ là lớp tàu tuần dương hạng nhẹ sau cùng của Hải quân Đức, bao gồm hai chiếc được đặt tên theo những thành phố của Đức _Leipzig_ và _Nürnberg_. Chúng
**_Yura_** (tiếng Nhật: 由良) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Yura gần Kyoto của Nhật Bản. Nó
**_Karlsruhe_** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp tàu tuần dương K được Hải quân Đức đưa ra hoạt động giữa hai cuộc thế chiến. Nó đã phục vụ trong Chiến tranh Thế
**_Köln _** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp tàu tuần dương K được Hải quân Đức đưa ra hoạt động giữa hai cuộc thế chiến. Nó đã phục vụ trong Chiến tranh
**_Königsberg_** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp tàu tuần dương K được Hải quân Đức đưa ra hoạt động giữa hai cuộc thế chiến. Nó đã phục vụ trong Chiến tranh Thế
**_Naka_** (tiếng Nhật: 那珂) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Sendai_. Tên của nó được đặt theo sông Naka tại tỉnh Tochigi và Ibaraki ở
**_Petropavlovsk_** (đổi tên thành **_Tallinn_** từ ngày 1 tháng 9 năm 1944) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Liên Xô từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Được
**_Molotov_** () là một con tàu thuộc Dự án 26bis của Hải quân Liên Xô đã phục vụ trong Thế Chiến II và Chiến tranh Lạnh. Nó đã hỗ trợ Hồng quân Liên Xô trong
**_Admiral Graf Spee_** là một trong những tàu chiến nổi tiếng nhất của Hải quân Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai, cùng với thiết giáp hạm _Bismarck_. Kích cỡ của nó bị giới
**_Rạng Đông_** (tiếng Nga: **Авро́ра**, chuyển tự: **Avrora**) là một tàu tuần dương thuộc lớp _Pallada_ của Đế quốc Nga và Liên Xô, từng tham gia Chiến tranh Nga-Nhật, Chiến tranh Thế giới lần thứ
**Lớp tàu khu trục Tribal**, còn được gọi là **lớp _Afridi**_, là một lớp tàu khu trục được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh, Canada và Australia ngay trước Chiến tranh Thế giới
**Lớp tàu khu trục L và M** là một lớp bao gồm 16 tàu khu trục được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào cuối những năm 1930 và đã phục vụ trong
**Tàu khu trục lớp Maya** (**lớp 27DDG,** tiếng Nhật: **まや型護衛艦**) là một biến thể cải tiến của tàu khu trục lớp Atago, đã hoạt động trong biên chế Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật
**Tàu khu trục lớp Atago** (tiếng Nhật: あたご型護衛艦) là một lớp tàu khu trục tên lửa (**DDG**) được trang bị hệ thống chiến đấu Aegis (AWS) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên
**Tàu khu trục lớp Kongō** (tiếng Nhật: こんごう型護衛艦) là lớp tàu khu trục mang tên lửa có điều khiển (DDG) đầu tiên của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF) được chế tạo
**Tàu khu trục lớp Hatsuyuki** (tiếng Nhật: はつゆき型護衛艦) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Hatsuyuki là một lớp tàu khu trục
**Tàu khu trục lớp _Sejong the Great**_ hay **lớp _Sejong Đại đế_** (Hangul: 세종대왕급 구축함, Hanja: 世宗大王級驅逐艦), còn được gọi là KDX-III, là một lớp tàu khu trục mang tên lửa dẫn đường được sử
Tầu ngầm tấn công chạy bằng năng lượng hạt nhân lớp **Akula**, tên định danh của Liên Xô là **Project 971 _Shchuka-B**_ (, tên định danh của NATO là _**Akula**_) là tàu ngầm tấn công
**Tàu ngầm lớp** **Yankee**, Liên Xô gọi là **Project 667A _Navaga**_ và **Project 667AU _Nalim_**, là các tàu ngầm hạt nhân mang tên lửa đạn đạo của Hải quân Liên Xô. Tổng cộng đã có
**USS _Alaska_ (CB–1)**, chiếc tàu thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo vùng quốc hải lúc đó và tiểu bang hiện nay, là chiếc dẫn đầu của lớp _Alaska_ vốn dự
**Tàu ngầm lớp Echo** là lớp tàu ngầm hạt nhân mang tên lửa hành trình của Hải quân Liên Xô những năm 1960. Định danh của Liên Xô cho tàu ngầm đầu tiên thuộc loại
**USS _Juneau_ (CL-52)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Atlanta_ từng phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên
**USS _Bremerton_ (CA-130)** là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp _Baltimore_ của Hải quân Hoa Kỳ được đưa ra hoạt động vào giai đoạn cuối của Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó
**USS _Oakland_ (CL-95)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _Atlanta_ từng phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai
**_Essex_** là một lớp tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ, vốn đưa ra số lượng tàu chiến hạng nặng với số lượng nhiều nhất trong thế kỷ 20, với tổng cộng 24 tàu
là một lớp tàu ngầm tuần dương của Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn giữa hai cuộc thế chiến. Lớp có tổng cộng bốn thiết kế nối tiếp nhau với
**USS _Lyman K. Swenson_ (DD-729)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**_I-15_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã
**HMS _Penelope_ (97)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Arethusa_ gồm bốn chiếc được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. ## Thiết
**USS _George K. MacKenzie_ (DD-836)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy
**HMS _Aurora_ (12)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Arethusa_ gồm bốn chiếc được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã
**_I-19_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã
**_I-23_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã
**USS _Clarence K. Bronson_ (DD-668)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**HMS _Euryalus_ (42)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Dido_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được đưa ra hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham
**_I-6_** là một tàu ngầm tuần dương, là chiếc duy nhất thuộc phân lớp của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, và có khả năng mang máy bay. Nhập biên chế năm 1935, _I-6_ đã
**_Murakumo_** (tiếng Nhật: 叢雲) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_I-3_** là một tàu ngầm tuần dương lớp bao gồm bốn chiếc có trọng lượng choán nước lên đến 2.135 tấn, được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn sau Chiến
**USS _Earl K. Olsen_ (DE-765)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Cannon_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy
**USS _Tuscaloosa_ (CA-37)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp _New Orleans_, tên của nó được đặt theo thành phố Tuscaloosa thuộc tiểu bang Alabama. Trong Chiến tranh
**HMS _Neptune_ (20)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Leander_ đã phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó bị mất khi trúng
**HMS _Ajax_ (22)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Leander_ đã phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nổi tiếng do đã
**HMS _Berwick_ (65)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, là chiếc dẫn đầu cho lớp _County_ thuộc lớp phụ _Kent_. _Berwick_ đã tham gia hoạt động trong
**_I-26_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã
nhỏ|phải|_Sagiri_ vào năm 1940 nhỏ|phải|_Sagiri_ nhìn từ phía trước nhỏ|HNMS _K-XVI_, tàu ngầm Hà Lan đã đánh chìm _Sagiri_ **_Sagiri_** (tiếng Nhật: 狭霧) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc
**HMS _Nigeria_ (60)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ lớp Crown Colony của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc; được đặt tên theo Nigeria, vốn vẫn còn là một thuộc địa của Đế quốc
**HMS _Norfolk_ (78)** là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp _County_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, và là chiếc dẫn đầu cho lớp phụ _Norfork_, cùng chung với chiếc HMS Dorsetshire
**_I-71_**, sau đổi tên thành **_I-171_**, là một tàu ngầm tuần dương Chiếc tàu ngầm trang bị hai động cơ diesel Kampon Mk.1A Model 8 hai thì công suất , mỗi chiếc vận hành một