Juan Carlos I (; ; ; ; ; ; tên rửa tội Juan Carlos Alfonso Víctor María de Borbón y Borbón-Dos Sicilias; sinh ngày 5 tháng 1 năm 1938 tại Roma, Ý) là vua Tây Ban Nha từ 1975 cho đến khi thoái vị vào ngày 18 tháng 6 năm 2014.
Ngày 22 tháng 11 năm 1975, 2 ngày sau cái chết của Francisco Franco, Juan Carlos đã được đưa lên ngôi vua theo luật kế vị được Franco ban hành. Ông đã thành công trong việc chuyển đổi Tây Ban Nha sang một nước có thể chế quân chủ lập hiến. Các cuộc điều tra năm 2000 cho thấy ông là người được dân chúng Tây Ban Nha tán thành.
Các tước hiệu của Juan Carlos bao gồm vua Jerusalem (tranh chấp với những người khác), là người kế vị của hoàng gia Napoli. Ông cũng là người có dòng dõi của nữ hoàng Victoria của Anh thông qua bà của ông, Victoria Eugenie; của Louis XIV của Pháp thông qua Dòng họ Bourbon; của Hoàng đế Karl V, người thuộc về triều đại Habsburg của Đế quốc La Mã Thần thánh; của Dòng họ Savoie của Ý...vv.
Tên của ông, trong khi hiếm được Anh hóa, được gọi là Juan Carlos Alfonso Victor Maria của Bourbon (và Bourbon-Hai Sicilia). Ông được đặt tên theo tên cha mình (Juan de Borbón), ông nội (Alfonso XIII) và ông ngoại (Hoàng tử Carlos de Borbón-Dos Sicilias).
Được ca ngợi vì vai trò của ông trong quá trình chuyển đổi sang dân chủ của Tây Ban Nha, Quốc vương và danh tiếng của nền quân chủ Tây Ban Nha bắt đầu bị ảnh hưởng sau những tranh cãi xung quanh gia đình ông, bị làm trầm trọng thêm bởi cuộc tranh cãi công khai tập trung vào một chuyến đi săn voi mà ông đã thực hiện trong thời gian khủng hoảng tài chính ở Tây Ban Nha. Vào năm 2014, Juan Carlos, với lý do cá nhân, đã thoái vị nhường ngôi cho con trai mình, người đã lên ngôi với vương vị Felipe VI. Kể từ tháng 8 năm 2020, Juan Carlos đã sống lưu vong từ Tây Ban Nha vì những mối quan hệ được cho là không phù hợp với các thỏa thuận kinh doanh ở Ả Rập Saudi.
Phản đối chế độ Quân chủ
Sau khi Juan Carlos I tuyên bố thoái vị ngày 19 tháng 6 năm 2014, hàng ngàn người từ hơn 20 thành phố đã xuống đường biểu tình đòi hủy bỏ chế độ quân chủ và đòi cho trưng cầu dân ý về vấn đề này. Tây Ban Nha đã có chế độ Cộng hòa từ năm 1931 cho đến 1939.
Gia phả
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Juan Carlos I** (; ; ; ; ; ; tên rửa tội _Juan Carlos Alfonso Víctor María de Borbón y Borbón-Dos Sicilias_; sinh ngày 5 tháng 1 năm 1938 tại Roma, Ý) là vua Tây
**Carlos II của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: Carlos II, 6 tháng 11 năm 1661 - 1 tháng 11 năm 1700), còn được gọi là **Kẻ bị bỏ bùa** (tiếng Tây Ban Nha:
**Infante/Infanta của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: Infante/Infanta de España) là một tước hiệu được ban cho các con của Quân chủ Tây Ban Nha cũng như cho con cái của người thừa
**Beatriz của Tây Ban Nha** hay **Beatriz de Borbón y Battenberg** (tiếng Tây Ban Nha: Beatriz de España; tiếng Anh: _Beatrice of Spain_; tiếng Scotland: _Beatrice o Spain_; tiếng Ý: _Beatrice di Borbone-Spagna_; tiếng Đức:
**Juan Carlos de Borbón** (Juan Carlos Teresa Silverio Alfonso de Borbón y Battenberg; tiếng Anh: John Charles Theresa Sylverius Alphonse of Bourbon and Battenberg) (20 tháng 06 năm 1913 - ngày 01 tháng 04 1993),
**Carlos IV** (Tiếng Anh: Charles IV, Tiếng Tây Ban Nha: Carlos Antonio Pascual Francisco Javier Juan Nepomuceno José Januario Serafín Diego; sinh 11/11/1748 - mất 20/01/1819) là vua của Vương quốc Tây Ban Nha và
**Maria Cristina của Tây Ban Nha** hay **María Cristina de Borbón y Battenberg** (tiếng Tây Ban Nha: María Cristina de España; tiếng Anh: _Maria Christina of Spain_; tiếng Scotland: _Maria Christina o Spain_; tiếng Ý:
**María Isabel Francisca de Asís của Tây Ban Nha, Isabel của Tây Ban Nha hay Isabel de Borbón y Borbón** (; 20 tháng 12 năm 1851 – 22 tháng 4 năm 1931) là con gái
**Isabel Alfonsa của của Tây Ban Nha hay Isabel Alfonsa de Borbón-Dos Sicilias y Borbón**, (tiếng Tây Ban Nha: _Isabel Alfonsa de España_; tiếng Ý: I_sabella Alfonsa di Spagna_; tiếng Anh: _Isabel Alfonsa of Spain_;
**Felipe II của Tây Ban Nha** (21 tháng 5, 1527 – 13 tháng 9, 1598), cũng gọi **Felipe Cẩn Trọng** (Felipe el Prudente), là vua Tây Ban Nha từ năm 1556 đến năm 1598, đồng
**Margarita Teresa của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Margarita Teresa de España_, tiếng Đức: _Margarethe Theresia von Spanien_; tiếng Anh: _Margaret Theresa of Spain_; 12 tháng 7 năm 1651 – 12 tháng 3
phải|nhỏ|299x299px| Vương huy của Vương tử Gabriel của Tây Ban Nha. **Gabriel của Tây Ban Nha** (tên đầy đủ: _Gabriel Antonio Francisco Javier Juan Nepomuceno José Serafín Pascual Salvador_; 12 tháng 5 năm 1752 –
**Felipe IV của Tây Ban Nha** (, ; 8 tháng 4 năm 1605 – 17 tháng 9 năm 1665) là Vua Tây Ban Nha từ năm 1621 đến năm 1665, vương chủ của người Hà
**Fernando VII của Tây Ban Nha** (tiếng Anh: Ferdinand VII; 14 tháng 10 năm 1784 - 29 tháng 9 năm 1833) ông trị vì Vương quốc Tây Ban Nha trong hai lần, lần đầu vào
**María Ana của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _María Ana de España_, tiếng Đức: _Maria Anna von Spanien_; tiếng Anh: _Maria Anna of Spain_; 18 tháng 8 năm 1606 – 13 tháng 5
**Felipe VI của Tây Ban Nha (Felipe đệ lục)** (; sinh 30 tháng 1 năm 1968) là vua trị vì Tây Ban Nha từ ngày 19 tháng 6 năm 2014, một ngày sau khi cha
**Isabel II của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Isabel II, María Isabel Luisa de Borbón y Borbón-Dos Sicilias_; 10 tháng 10 năm 1830 – 9 tháng 4 năm 1904) là Nữ vương Tây
**Isabel Clara Eugenia của Tây Ban Nha** (; 12 tháng 8 năm 1566 - 1 tháng 12 năm 1633) là nhà cai trị của Hà Lan thuộc Tây Ban Nha ở Vùng đất thấp và
**Alfonso Pío của Tây Ban Nha, Thân vương xứ Asturias** (10 tháng 5 năm 1907 – 6 tháng 9 năm 1938) là con trai cả của vua Alfonso XIII Tây Ban Nha và Vương hậu
Đây là **danh sách vị quân chủ Tây Ban Nha**, được xem là người cai trị của đất nước Tây Ban Nha theo nghĩa hiện đại của từ này. Tiền thân của ngôi vua Tây
**Đế quốc Tây Ban Nha** () là một trong những đế quốc lớn nhất thế giới và là một trong những đế quốc toàn cầu đầu tiên trên thế giới. Đạt tới thời kỳ cực
**Lịch sử Tây Ban Nha** bắt đầu từ khu vực Iberia thời tiền sử cho tới sự nổi lên và lụi tàn của một đế quốc toàn cầu, cho tới lịch sử thời hiện đại
**Vương tộc Borbón**, hay **Borbón-Anjou**, là vương tộc hiện đang trị vì Tây Ban Nha, xuất phát từ Vương tộc Bourbon có nguồn gốc từ Pháp, khi Philippe của Pháp, Công tước xứ Anjou trở
**Vua Tây Ban Nha** (), hiến pháp gọi là **Ngôi vua** (la Corona) và thường được gọi **chế độ quân chủ Tây Ban Nha** (Monarquía de España) hoặc **chế độ quân chủ Hispanic** (Monarquía Hispánica)
**Tây Ban Nha thời Franco** () hoặc **Chế độ độc tài Francisco Franco** (), chính thức được gọi là **Quốc gia Tây Ban Nha** (), là thời kỳ lịch sử Tây Ban Nha từ năm
**Danh sách nguyên thủ quốc gia của Tây Ban Nha** đó là các vị vua và tổng thống cai trị Tây Ban Nha. Tiền thân là ngôi vua của các chủ thể trong lịch sử
thumb|Ngai vàng của Vua Tây Ban Nha tại Cung điện Vương thất ở thủ đô [[Madrid]] Vương quốc Tây Ban Nha hiện vẫn còn áp dụng chế độ kế vị theo _Male-preference primogeniture_ (con trưởng
**Chủ tịch Chính phủ Tây Ban Nha** (), thường được gọi là **thủ tướng Tây Ban Nha**, là người đứng đầu chính phủ của Tây Ban Nha. Chủ tịch Chính phủ bổ nhiệm các bộ
**Tây Ban Nha** ( ), tên gọi chính thức là **Vương quốc Tây Ban Nha** (), là một quốc gia có chủ quyền với lãnh thổ chủ yếu nằm trên bán đảo Iberia tại phía
**Cuộc chinh phục Đế quốc Aztec của Tây Ban Nha**, còn gọi là **Cuộc chinh phục Mexico** hay **Chiến tranh Aztec-Tây Ban Nha** (1519-1521) là một trong những sự kiện quan trọng nhất của quá
thumb|Chân dung của một quý tộc Tây Ban Nha, [[Gabriel de la Cueva, Công tước thứ 5 xứ Alburquerque|Công tước thứ 5 xứ Alburquerque, Grandee Tây Ban Nha, ở giai đoạn đỉnh cao của Đế
**Mary I của Anh** (tiếng Anh: _Mary I of England_; tiếng Tây Ban Nha: _María I de Inglaterra_; tiếng Pháp: _Marie Ire d'Angleterre_; tiếng Đức: _Maria I. von England_; tiếng Ý: _Maria I d'Inghilterra;_ 18
**Maria Anna của Áo** (tiếng Đức: _Maria Anna von Österreich_; tiếng Tây Ban Nha: _Mariana de Austria_; tiếng Anh: _Mariana of Austria_; 24 tháng 12 năm 163416 tháng 5 năm 1696) là vương hậu của
**Letizia Ortiz Rocasolano** (; ngày 15 tháng 9 năm 1972) là Vương hậu của Tây Ban Nha với tư cách là vợ của Quốc vương Felipe VI của Tây Ban Nha. Cũng như hầu hết
nhỏ|240x240px|[[Letizia, Vương hậu Tây Ban Nha|Letizia, vợ của Vua Felipe VI là Vương hậu hiện tại.]] Dưới đây là **danh sách các vương hậu và vương phu Tây Ban Nha** từ năm 1526 đến hiện
**Louise của Orléans** (tiếng Pháp: _Louise d'Orléans_; tiếng Tây Ban Nha: _Luisa de Orléans_; tên đẩy đủ: Louise Françoise Marie Laure của Orléans; 24 tháng 2 năm 1882 – 18 tháng 4 năm 1958) là
**Mariana Vitória của Bồ Đào Nha** (hoặc của Bragança; ; tên đầy đủ: _Mariana Vitória Josefa Francisca Xavier de Paula Antonieta Joana Domingas Gabriela de Bragança_ ; ; 15 tháng 12 năm 1768 – 2
**Sophia của Hy Lạp và Đan Mạch** (; ; sinh ngày 2 tháng 11 năm 1938) là Vương hậu của Tây Ban Nha với tư cách là vợ của Juan Carlos I của Tây Ban
**Các lâu đài ở Tây Ban Nha** được xây dựng với mục đích phòng thủ. Trong suốt thời kì Trung Cổ, các vương quốc Kitô phía bắc tranh chấp biên giới lãnh thổ với các
**Đại hội Đại biểu Tây Ban Nha** là hạ viện của Quốc hội Tây Ban Nha. Đại hội Đại biểu gồm 350 đại biểu được bầu theo hệ thống phổ thông đầu phiếu theo danh
**María de las Mercedes của Hai Sicilie** (; María de las Mercedes Cristina Genara Isabel Luisa Carolina Victoria y Todos los Santos de Borbón và Orléans; 23 tháng 12 năm 1910 – 2 tháng 1
**María de los Dolores của Hai Sicilie** (15 tháng 11 năm 1909 – 11 tháng 5 năm 1996) là con gái của Carlo của Hai Sicilie và Louise của Orléans, vợ của Thân vương Augustyn
**Mihai I của România** (tiếng România: _Mihai I al României_ ; 25 tháng 10 năm 1921 – 5 tháng 12 năm 2017) là vị vua cuối cùng của Vương quốc România, trị vì từ ngày
**Élisabeth của Pháp** hay **Isabelle của Bourbon** (22 tháng 11 năm 1602 – 6 tháng 10 năm 1644) là con gái của Henri IV của Pháp và Maria de' Medici cũng như là Vương hậu
**François I** (tiếng Pháp: François Ier; tiếng Pháp Trung cổ: Francoys; 12 tháng 9 năm 1494 – 31 tháng 3 năm 1547) là Quốc vương Pháp từ năm 1515 cho đến khi qua đời vào
**Bảo tàng Guggenheim Bilbao** (tiếng Anh:_Guggenheim Museum Bilbao_) là một bảo tàng nghệ thuật hiện đại và đương đại được thiết kế bởi kiến trúc sư người Mỹ gốc Canada Frank Gehry, và tọa lạc
**Công tước xứ Moctezuma de Tultengo** (tiếng Tây Ban Nha: _Duque de Moctezuma de Tultengo_) là tước hiệu cha truyền con nối của giới quý tộc Tây Ban Nha được nắm giữ bởi dòng dõi
**Infanta María del Pilar của Tây Ban Nha, Nữ Công tước xứ Badajoz** (María del Pilar Alfonsa Victoria Juana Luisa Ignacia y Todos los Santos de Borbón y Borbón-Dos Sicilias ) (30 tháng 7 năm
**Infanta Margarita, Nữ Công tước xứ Soria** (Margarita María de la Victoria Esperanza Jacoba Felicidad Perpetua y Todos los Santos (et omnes Sancti) de Borbón y Borbón-Dos Sicilias; sinh 06 tháng 03 năm 1939), là
**Victoria Eugenie Julia Ena của Battenberg** (tiếng Anh: _Victoria Eugenie of Battenberg_; tiếng Đức: _Victoria Eugénie von Battenberg_; tiếng Ba Lan: _Wiktoria Eugenia Battenberg_; tiếng Tây Ban Nha: _Victoria Eugenia de Battenberg_; tiếng Pháp: _Victoire