✨Jien

Jien

là một nhà sư, sử gia và nhà thơ người Nhật Bản.

Tiểu sử

Từ Viên sinh ra trong gia tộc Fujiwara quyền thế, ông là con trai của Fujiwara no Tadamichi. Ông đi tu theo phái Thiên Thai tông từ nhỏ, ban đầu lấy pháp danh Dokaie, sau đổi thành Jien. Ông sau này lên đến cấp bậc , cấp bậc lãnh đạo của Thiên thai tông.

Ông bắt đầu nghiên cứu và viết về lịch sử Nhật Bản, với mục đích "khai sáng cho những người không hiểu nổi sự thăng trầm của kiếp người". Kiệt tác của cuộc đời Jien, được ông hoàn thành vào khoảng năm 1220 với cái tên mang ý nghĩa vô cùng khiêm nhường: "những ghi chép nhanh của kẻ khờ dại". Trong tác phẩm này, Jien cố gắng phân tích các sự thật trong lịch sử Nhật Bản. Gukanshō có cái nhìn bi quan về thế cuộc ở thời điểm mạt pháp (theo giáo lý nhà Phật) mà ông đang sống, thời đại bắt đầu phong kiến, và cho rằng đây là thời kỳ tôn giáo suy vi và nền văn hoá sụp đổ. Quan điểm này vẫn thường được giữ cho đến ngày nay. Jien cho rằng cần thay đổi hệ thống phong kiến và bảo vệ quyền lực của chính quyền Mạc phủ.

Là một nhà thơ, ông được liệt kê vào Tân Tam thập lục Ca tiên, và là người vĩ đại thứ hai trong mảng thơ ca của Shin Kokin Wakashū. Ông được đưa vào tuyển tập Ogura Hyakunin Isshu bởi Fujiwara no Teika.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là một nhà sư, sử gia và nhà thơ người Nhật Bản. ## Tiểu sử Từ Viên sinh ra trong gia tộc Fujiwara quyền thế, ông là con trai của Fujiwara no Tadamichi. Ông đi
Mộ (_misasagi_) của Thiên hoàng Suinin, [[tỉnh Nara]] là vị Thiên hoàng thứ 11 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống.. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và triều
thumb|Thẻ bài thơ số 1 thumb|Ogura shikishi bởi Teika hay tên tiếng Việt là **_Thơ trăm nhà_**, là hợp tuyển thơ cổ Nhật Bản gồm 100 bài thơ _Waka_ (_hoà ca_) của 100 nhà thơ.
là vị Thiên hoàng thứ mười trong lịch sử Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống., Phần lớn các học giả hiện đại đều đặt câu hỏi về sự tồn tại của ít
là vị Thiên hoàng thứ 8 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. ## Truyền thuyết Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và triều đại của vị Thiên hoàng
là vị Nhật hoàng thứ 7 theo Danh sách Nhật hoàng truyền thống. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và triều đại của vị Nhật hoàng này. Kōrei được các nhà sử
là Nhật hoàng thứ năm theo Danh sách Nhật hoàng truyền thống. ## Truyện truyền thuyết Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và triều đại của vị Nhật hoàng này. Kōshō được
là vị Thiên hoàng thứ sáu của Nhật Bản theo Danh sách Nhật hoàng truyền thống. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và triều đại của vị Thiên hoàng này. Kōan được
là Thiên hoàng thứ ba theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và triều đại của vị Thiên hoàng này. An Ninh được các nhà sử
là Nhật hoàng thứ tư theo Danh sách Nhật hoàng truyền thống. ## Truyện truyền thuyết Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và triều đại của vị Nhật hoàng này. Itoku được
là vị Thiên hoàng thứ hai của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và triều đại của vị Thiên hoàng này. ## Truyện
**Mirage 2000** là một loại máy bay tiêm kích đa nhiệm do hãng Dassault Aviation của Pháp thiết kế và chế tạo. Nó được thiết kế vào cuối những năm của thập niên 1970 như
**Mắm bò hóc**, **pò hoóc**, **prahok** hay **pro hoc** (, ) là tên một loại mắm làm từ nguyên liệu chính là cá nước ngọt, do người Khmer ở Campuchia cũng như người Khmer ở
là một vị thần Nhật Bản được cho là đã lập nên đền Ise, nơi Thiên Chiếu đại thần Amaterasu Omikami ngự. Yamatohime-no-mikoto là con gái Thiên hoàng thứ 11 Suinin. ## Quan điểm lịch
Ngôi mộ được cho là của Thiên hoàng Kaika, [[Nara, Nara|Nara]] là Thiên hoàng thứ 9 của Nhật Bản theo Danh sách Nhật hoàng truyền thống. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời
## Nhận xét sơ bộ Chỉ có các nhà văn và nhà thơ Nhật Bản được đưa vào danh sách sau đây mà thôi. Thuật ngữ _nhà văn_, giống như thuật ngữ _văn học_, được
**_Chrysosplenium wuwenchenii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Saxifragaceae. Loài này được Z.P.Jien miêu tả khoa học đầu tiên năm 1963.
**_Chrysosplenium qinlingense_** là một loài thực vật có hoa trong họ Saxifragaceae. Loài này được Z.P.Jien ex J.T.Pan miêu tả khoa học đầu tiên năm 1986.
**_Chrysosplenium lixianense_** là một loài thực vật có hoa trong họ Saxifragaceae. Loài này được Z.P.Jien ex J.T.Pan miêu tả khoa học đầu tiên năm 1986.
**_Chrysosplenium fuscopuncticulosum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Saxifragaceae. Loài này được Z.P.Jien miêu tả khoa học đầu tiên năm 1963.
**_Parnassia yui_** là một loài thực vật có hoa trong họ Dây gối. Loài này được Z.P. Jien mô tả khoa học đầu tiên năm 1963.
**_Parnassia venusta_** là một loài thực vật có hoa trong họ Dây gối. Loài này được Z.P. Jien mô tả khoa học đầu tiên năm 1963.
**_Parnassia tibetana_** là một loài thực vật có hoa trong họ Dây gối. Loài này được Z.P. Jien ex T.C. Ku mô tả khoa học đầu tiên năm 1987.
**_Parnassia labiata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Dây gối. Loài này được Z.P. Jien mô tả khoa học đầu tiên năm 1963.
**_Parnassia cordata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Dây gối. Loài này được (Drude) Z.P. Jien ex T.C. Ku mô tả khoa học đầu tiên năm 1987.
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
**Chiến tranh Jōkyū** () là một cuộc xung đột chính trị và quân sự quan trọng trong lịch sử Nhật Bản, diễn ra vào năm 1221 (niên hiệu Jōkyū thứ 3). Cuộc chiến này do
hay còn được gọi **Loạn Hōgen**, **Bảo Nguyên Loạn**, là một cuộc nội chiến ngắn ngủi nhưng quan trọng ở Nhật Bản, chủ yếu xoay quanh việc kế vị ngai vàng Nhật Bản. Tranh chấp
là Thiên hoàng thứ 100 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì hai lần: lần thứ nhất từ năm 1382 đến năm 1392 dưới danh nghĩa Bắc triều; lần
**_Đặc vụ 355_** (tên Tiếng Anh là The 355) là một bộ phim hành động gián điệp của Mỹ năm 2022 do Simon Kinberg đạo diễn từ kịch bản của Theresa Rebeck và Kinberg, và
**Tiếng Yoron** ( _Yunnu Futuba_) là một nhóm phương ngữ được nói trên đảo Yoronjima thuộc tỉnh Kagoshima, phía tây nam Nhật Bản. Đây là một trong những ngôn ngữ Bắc Lưu Cầu, là một
thumb|upright=1.5|_[[Ki no Tomonori_ bởi Kanō Tan'yū, 1648]] thumb|upright=1.5|_Bức tranh [[Quý bà Ise_ bởi Kanō Tan'yū, 1648.]] right|thumb|upright=1.5|_[[Kiyohara no Motosuke_ bởi Kanō Yasunobu, 1648]] right|thumb|upright=1.5|_[[Fujiwara no Kiyotada_ bởi Kanō Naonobu, 1648]] (Tam thập lục ca tiên)