✨Jaya Indravarman IV

Jaya Indravarman IV

Jaya Indravarman IV (tiếng Phạn: जय इन्द्रवर्मन् ८) là một vị vua Champa của triều đại thứ 11, cai trị từ năm 1167 đến năm 1192.

Tiểu sử

Ông và Po Klong Garai (vua của Panduranga) có khả năng là cùng một người. Một kẻ soán ngôi, "ông tự gọi mình là Jaya Indravarman trên Vatu và nói rằng ông đến từ 'nơi nổi tiếng được biết đến với cái tên Gramapuravijaya." Ông "tràn đầy năng lượng, can đảm và tự hào... thông thạo tất cả các shastra." Ông gửi các cống vật đến triều đình Trung Quốc và Đại Việt. Không thành công trong việc mua ngựa từ Trung Quốc cho một cuộc xâm lược trên bộ, ông đã chuẩn bị một đội tàu chiến.

Ông được ghi nhận là người lãnh đạo cuộc xâm lược Champa của Đế quốc Khmer vào năm 1177. Cuộc chiến được gọi là Thủy chiến Tonlé Sap. Lực lượng nước của ông đã đi qua sông Mê Kông và sông Tonle Sap đến hồ Tonlé Sap và cướp phá Angkor, giết chết Tribhuvanadityavarman.

Năm 1190, vua Khmer Jayavarman VII, con trai và người kế vị của Dharanindravarman II, đã tìm cách báo thù chống lại Champa. Kinh đô được Vidyanandana chiếm giữ và Jaya bị đưa trở lại Campuchia làm tù nhân. Quốc vương Campuchia sau đó đã thả ông trong một nỗ lực để giành lại ngai vàng vào năm 1191. Tuy nhiên, Vidyanandana đã đánh bại ông và khiến Jaya bị giết.

Ông mất năm 1192. Tên của ông được dịch ra tiếng Phạn là Jaya, "chiến thắng"; Indra "sở hữu những giọt mưa" từ tiếng Phạn इर दु (indu) "một giọt" và र (ra) "sở hữu"; và Varman, tiếng Phạn là một chuyên gia về võ thuật. Indra cũng là vị thần chiến binh Ấn Độ cổ đại của bầu trời và mưa. Ông là vị thần chính trong văn bản Ấn Độ giáo Rigveda.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Jaya Indravarman IV** (tiếng Phạn: जय इन्द्रवर्मन् ८) là một vị vua Champa của triều đại thứ 11, cai trị từ năm 1167 đến năm 1192. ## Tiểu sử Ông và Po Klong Garai (vua
**Chiêm Thành** () là tên gọi của vương quốc Chăm Pa (tiếng Phạn: _Campanagara_) trong sử sách Việt Nam từ 877 đến 1693. Trước 859 Việt Nam gọi vương quốc này là Hoàn Vương. Đầu
**Lịch sử Chăm Pa** là lịch sử các quốc gia của người Chăm gồm: Hồ Tôn, Lâm Ấp, Hoàn Vương, Chiêm Thành (_Campanagara_) và Thuận Thành (_Nagar Cam_), thành lập từ năm 192 và kết
**Người Êđê** (tiếng Êđê: **Anak Rađê** hay được dùng phổ biến theo cộng đồng là **Anak Đê** hay **Đê-Ga**) là một dân tộc có vùng cư trú truyền thống là miền trung Việt Nam và
phải|nhỏ|250x250px| Hình ảnh mô tả trận [[thủy chiến Tonlé Sap giữa người Chăm và người Khmer trên phù điêu Bayon]] **Chiến tranh Đế quốc Khmer – Chăm Pa** là một loạt các cuộc xung đột
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
**Campuchia** là một đất nước ở bán đảo Đông Dương, có lịch sử lâu đời và ảnh hưởng nền văn minh Ấn Độ. ## Các vương quốc đầu tiên Người ta biết về nước Phù
**Po Klong Garai** (tiếng Chăm: _Po Klaung Yăgrai_, 1151 - 1205) là vua của tiểu quốc Panduranga trong 38 năm. Ông đã lãnh đạo người Chăm đương cự thành công ách đô hộ của triều
**Yang Po Inư Nagar** hay **Yang Pô Ana Gar** (Inư, Ana trong tiếng Chăm, Eđê, Jarai theo âm cổ gốc có nghĩa là Mẹ) (tên đầy đủ là **Po Inư Nagar**, hay còn gọi là
**Chế Ma Na** (tiếng Phạn: जय इन्द्रवर्मन् ४, Indravarman IV, tiếng Trung: 闍耶因陀羅跋摩二世, trị vì: 1080 - 1081, 1086 - 1113) là một vị vua Champa của triều đại thứ chín. Trong thời trị vì
Tiến trình _Nam tiến_ của dân tộc Việt.|thế= **Nam tiến** (Chữ Nho: 南進) là quá trình mở rộng lãnh thổ của người Việt về phương nam trong lịch sử Việt Nam. _Nam tiến_ là một
**Người Chăm**, **người Chăm Pa** hay **người Degar-Champa** (tiếng Chăm: ꨂꨣꩃ ꨌꩌꨛꨩ, اوراڠ چامفا, _Urang Campa_; tiếng Khmer: ជនជាតិចាម, _Chónchèat Cham_; ; ), còn gọi là **người Chàm**, **người Chiêm**, **người** **Chiêm Thành**, **người Hời**,