✨Jamón Ibérico

Jamón Ibérico

Thịt đùi lợn muối và hun khói jamón ibérico (tiếng Tây Ban Nha: [xamon iβeɾiko]; "giăm bông Iberia", còn được gọi là pata negra [pata neɣɾa]; "móng đen") là một loại thịt đùi lợn muối và hun khói được sản xuất chủ yếu ở Tây Ban Nha, và ở một số khu vực Bồ Đào Nha, nơi nó được gọi là presunto ibérico (tiếng Bồ Đào Nha: [pɾɨzũtu iβɛɾiku]). Theo quy định Denominación de Origen của Tây Ban Nha vào các sản phẩm thực phẩm, thịt đùi jamón ibérico có thể được làm từ lợn đen Iberia, hay lợn lai miễn là chúng có được ít nhất 75% lợn ibérico.

Sản xuất

Lợn đen Iberia sinh sống chủ yếu ở miền tây và tây nam Tây Ban Nha, bao gồm các tỉnh Salamanca, Ciudad Real, Cáceres, Badajoz, Seville, Córdoba (Định danh xuất xứ Los Pedroches) và Huelva. Giống lợn này cũng sống ở miền trung và miền nam Bồ Đào Nha, nơi chúng được gọi là porco preto ibérico hoặc porco alentejano.

Ngay sau khi cai sữa, lợn con được vỗ béo bằng lúa mạch và ngô trong vài tuần. Những con lợn này sau đó được thả đi lang thang trong đồng cỏ và gỗ sồi vườn để chúng ăn uống tự nhiên trên đồng cỏ, ăn các loại thảo mộc, quả đấu, và rễ, cho đến khi đến thời gian giết mổ. Vào thời điểm đó, chế độ ăn uống có thể được hạn chế nghiêm ngặt với ô liu hay quả đấu để cho chất lượng thịt đùi jamón ibérico tốt nhất, hoặc có thể là một kết hợp món ăn quả đấu và thức ăn công nghiệp cho ra thịt lợn có phẩm chất thấp hơn.

Thịt đùi lợn giết thịt được ướp muối và được làm khô trong hai tuần, sau rửa sạch và để khô trong 4-6 tuần nữa. Quá trình xử lý sau đó phải mất ít nhất mười hai tháng, mặc dù một số nhà sản xuất để lâu lên đến 48 tháng.

Đặc biệt, dăm bông ibérico từ các thị trấn Guijuelo trong tỉnh Salamanca và Jabugo trong tỉnh Huelva có định danh xuất xứ riêng của họ Denominación de Origen. Hầu như toàn bộ thị trấn Jabugo được dành cho việc sản xuất thịt đùi lợn hun khói jamón ibérico; các nhà sản xuất lớn nhất là 5J Sánchez Romero Carvajal. Quảng trường chính của thành phố được gọi là La plaza del Jamon.

alt=|thumb|Jamón ibérico ở [[La Boqueria, Barcelona]]

Thông thường, đùi lợn muối được bán dưới dạng thái lát và đóng gói chân không hoặc nguyên chiếc. Đùi lợn muối đóng gói chân không có thể để được tới 100 ngày ở nhiệt độ phòng vì bao bì ngăn chặn oxy và làm chậm quá trình lão hóa. Đùi nguyên chiếc không để được lâu. Nếu đùi lợn muối thường xuyên được cắt và phủ bằng màng dính hoặc vải thưa, một phần chân hở có thể để trong trong ba tháng.

  • Loại tuyệt hảo được gọi là jamón ibérico de bellota (bellota là quả sồi). Chú heo đủ tiêu chuẩn phải là loại heo nuôi thả trong rừng sồi dọc biên giới Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha, và chỉ ăn duy nhất quả sồi vào giai đoạn cuối cùng trước khi giết thịt. Đùi heo loại này còn có tên gọi khác là jamón ibérico de Montanera. Khẩu phần ăn và chế độ vận động có ảnh hưởng sâu sắc đến mùi vị của thịt; thịt heo được muối trong 36 tháng. Loại này còn được chia làm hai tiểu loại: Nhãn đen - Được biết đến với tên gọi jamón 100% ibérico de bellota được chế biến từ heo Iberian thuần chủng với chế độ ăn như trên. Nhãn đỏ - Được biết đến với tên gọi jamón ibérico de bellota từ heo nuôi thả không thuần chủng, nhưng cũng ăn chế độ chỉ toàn quả sồi vào giai đoạn cuối. Từ năm 2014, phần trăm huyết thống Iberian của chú heo phải được ghi rõ trên nhãn.
  • Hạng tiếp theo là jamón ibérico cebo de campo. Loại thịt này từ heo được thanh trùng được nuôi ăn bằng quả sồi và ngũ cốc. Từ 2014, loại này được quy định là nhãn xanh.
  • Loại ba được gọi là jamón ibérico de cebo, hay chỉ gọi đơn giản là jamón ibérico. Loại này được chế biến từ heo chỉ ăn ngũ cốc. Loại này được muối trong 24 tháng. Từ 2014, loại thịt này được quy định là nhãn trắng. Ngoài ra, từ puro (pure, thuần chủng) có thể được thêm vào những loại vừa nêu khi cả heo bố và heo mẹ của chú heo bị giết thịt đều thuần chủng và được đăng ký trong sổ heo giống. Thêm vào đó, hình ảnh quả sồi và dehesas trên nhãn sản phẩm chỉ được dùng cho loại thịt đùi lợn muối được chứng nhận là bellota. Hệ thông phân loại hiện tại cũng áp dụng cho paleta (chân trước, jamón nghĩa là chân sau) và caña de lomo (lưng) cắt từ heo Iberian.

Từ pata negra cũng ám chỉ jamón ibérico nói chung, nhưng cũng có thể ám chỉ một trong ba loại đã nêu. Từ này nói lên màu của móng heo, vốn có màu trắng ở hầu hết các giống heo truyền thống, nhưng đen ở giống heo Iberian đen. Tuy được dùng như một nguyên tắc chúng, móng đen để chỉ ra đó là thịt muối Ibérico, vẫn có những trường hợp làm giả bằng cách sơn móng cho đen.

Tình hình tiêu thụ và độ phổ biến

alt=|thumb|Jamones de Jabugo Ibérico thuộc nhóm giăm bông đắt nhất được sản xuất trên thế giới, với thớ thịt vân mỡ như đá cẩm thạch vị béo ngậy của món giăm bông này khiến nó trở thành món ngon nổi tiếng thế giới, sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ khó mua như bò Kobe.

Khoảng 13.000 tấn jamón ibérico và các sản phẩm phụ liên quan đã được tiêu thụ ở Tây Ban Nha vào năm 2017, dẫn đến doanh số bán lẻ ước tính khoảng 4 tỷ euro.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Thịt đùi lợn muối và hun khói **jamón ibérico** (tiếng Tây Ban Nha: [xamon iβeɾiko]; "giăm bông Iberia", còn được gọi là pata negra [pata neɣɾa]; "móng đen") là một loại thịt đùi lợn muối
nhỏ|phải|Đùi lợn muối Jamón của Tây Ban Nha **Jamón** hay còn gọi là **đùi lợn muối** là một loại giăm bông (thịt nguội sấy khô) được sản xuất ở Tây Ban Nha. Đây là một
nhỏ|phải|Một con lợn đen Iberia **Lợn đen Iberia** hay **Heo Ibérico** hay còn gọi là cái tên khác là “_Pata Negra_”, trong tiếng Tây Ban Nha có nghĩa là _móng đen_, là một giống lợn
nhỏ|phải|Một chiếc đùi heo muối phiên bản giới hạn **Phiên bản đặc biệt** (_Special edition_) hay còn gọi là **Phiên bản giới hạn** (_Limited edition_) được sử dụng làm thủ thuật tiếp thị khuyến khích
**Giăm bông Serrano** (jamón serrano, ; nghĩa đen giăm bông từ miền núi) là một loại thịt đùi heo Tây Ban Nha được phơi khô. Nó thường được phục vụ bằng những lát mỏng. Phần
thumbnail|right|[[Jamón Ibérico. Năm 2007 và 2010, "Bellota de Oro" được chọn là "giăm bông tốt nhất trên thế giới" ở IFFA Delicat]] thumbnail|right|[[Paella]] thumbnail|[[Pintxos ở Barcelona]] thumb|[[Lechazo quay]] **Ẩm thực Tây Ban Nha** bị ảnh
**Montánchez** là một đô thị trong tỉnh Cáceres, Extremadura, Tây Ban Nha. Cao 702 mét trên mực nước biển. Dân số khoảng 2.000 người.[http://www.mancomunidadsierrademontanchez.es/municipios/montanchez/index.html] . The town sits in the Sierra de Montánchez, a small
**Sevilla** là thành phố nằm ở phía nam Tây Ban Nha, là thành phố lớn nhất và thủ phủ của vùng Andalucía và tỉnh Sevilla, nằm ở hạ lưu sông Guadalquivir, nơi có cảng cho
nhỏ|phải|Một miếng thịt nguội Một vài loại thịt nguội bán trong một cửa hàng tại [[Rome, Ý]] phải|Sơ đồ với vị trí [[thịt đùi heo (màu đậm), khúc thịt dùng làm giăm bông]] nhỏ|phải|Một miếng
nhỏ|phải|Một con lợn Ossabaw **Lợn Ossabaw** hay còn gọi là **lợn hoang đảo Ossabaw** là một giống lợn có nguồn gốc từ một quần thể lợn hoang ở đảo Ossabaw của bang Georgia, Hoa Kỳ.
phải|Sơ đồ vị trí những khúc thịt heo **Khúc thịt lợn** hay **khúc thịt heo**, còn được gọi là **phần cắt từ thịt heo** (tiếng Anh: cuts of pork), là sơ đồ quy ước những