✨Isokaze (lớp tàu khu trục)

Isokaze (lớp tàu khu trục)

Lớp tàu khu trục _Isokaze_ (tiếng Nhật: 磯風型駆逐艦 - Isokazegata kuchikukan) là một lớp bao gồm bốn tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo trong giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Chúng đã kịp hoàn tất để phục vụ trong Thế Chiến I và được cho nghỉ hưu vào giữa những năm 1930.

Bối cảnh

Lớp tàu khu trục Isokaze được thiết kế như một phần trong giai đoạn chế tạo ban đầu trong Dự án Hạm đội 8-8 (Hachi-Hachi Kantai) của Hải quân Nhật đồng thời với lớp Momo nhỏ hơn. Cùng với việc đưa vào hoạt động những thiết giáp hạm có tốc độ cao YamashiroIse, cũng phát sinh nhu cầu phải có những tàu hộ tống có tốc độ nhanh tương đương và khả năng hoạt động ngoài biển khơi. Tuy nhiên, do Nhật Bản không có khả năng đóng cùng lúc nhiều tàu khu trục lớn, người ta quyết định tách chương trình chế tạo thành những "tàu khu trục hạng nhất" lớn hơn (như lớp Isokaze), và một lớp mới các tàu khu trục cỡ vừa tên gọi "tàu khu trục hạng nhì" (như lớp Momo).

Bốn chiếc đã được chế tạo khi đơn đặt hàng được chia cho Xưởng hải quân Kure, xưởng đóng tàu của Mitsubishi tại Nagasaki và của Kawasaki tại Kobe.

Thiết kế

Những chiếc trong lớp Isokaze là một phiên bản lớn hơn đôi chút và được cập nhật từ lớp Umikaze trước đó. Nhìn bên ngoài, thiết kế bao gồm ba ống khói và một mũi tàu uốn lượn thay vì suôn thẳng.

Bên trong, hệ thống động lực được thay thế bằng kiểu động cơ turbine hơi nước đốt dầu nặng. Hai chiếc AmatsukazeTokitsukaze sử dụng động cơ turbine Brown-Curtis trong khi hai chiếc kia IsokazeHamakaze dùng turbine Parsons. Những tiến bộ trong thiết kế và chế tạo turbine cho phép có hoạt động tin cậy hơn so với lớp Umikaze. Công suất 27.000 mã lực cho phép con tàu đặt được tốc độ tối đa 63 km/h (34 knot). Tuy nhiên, động cơ không thể hoạt động liên tục kéo dài ở mức công suất lớn hơn 7.000 mã lực, làm giới hạn đáng kể tính năng hoạt động của chúng.

Vũ khí trang bị được tăng cường so với những lớp tàu trước, với bốn khẩu hải pháo QF 119 mm (4,7 inch) Mk I – IV bố trí trên các bệ đặt dọc theo trục giữa của con tàu, hai khẩu trước các ống khói và hai khẩu phía đuôi. Số ống phóng ngư lôi cũng được tăng lên ba bộ, mỗi bộ mang hai ngư lôi 533 mm. Việc bảo vệ phòng không được cung cấp bởi bốn súng máy.

Lịch sử hoạt động

Các tàu khu trục lớp Isokaze đã kịp hoàn tất để tham gia giai đoạn cuối cùng của Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Chiếc Tokitsukaze bị vỡ làm đôi và chìm ngoài khơi bờ biển tỉnh Miyazaki, Kyūshū vào năm 1918. Nó được trục vớt và sửa chữa tại Xưởng hải quân Maizuru, và mặc dù được cho tái hoạt động như một tàu khu trục hạng nhất, nó chỉ được sử dụng như một tàu huấn luyện tại Học viện Hải quân Đế quốc Nhật Bản tại Etajima.

Mọi chiếc trong lớp Isokaze đều được cho nghỉ hưu vào ngày 1 tháng 4 năm 1936.

Những chiếc trong lớp

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lớp tàu khu trục _Isokaze**_ (tiếng Nhật: 磯風型駆逐艦 - Isokazegata kuchikukan) là một lớp bao gồm bốn tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo trong giai đoạn
**Lớp tàu khu trục _Momo**_ (tiếng Nhật: 桃型駆逐艦 - Momogata kuchikukan) là một lớp bao gồm bốn tàu khu trục hạng nhì của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo trong giai đoạn
**Lớp tàu khu trục _Kawakaze**_ (tiếng Nhật: 江風型駆逐艦 - Kawakazegata kuchikukan) là một lớp bao gồm hai tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo trong giai đoạn
**_Isokaze_** (tiếng Nhật: 磯風) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Kagerō_ đã phục vụ tại Mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh Thế giới
nhỏ|phải|_Yayoi_ đang bị tấn công vào ngày [[11 tháng 9 năm 1942]] **_Yayoi_** (tiếng Nhật: 弥生) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp _Mutsuki_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, bao gồm
**_Mochizuki_** (tiếng Nhật: 望月) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp _Mutsuki_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, bao gồm mười hai chiếc được chế tạo sau Chiến tranh Thế giới thứ
Đây là danh sách các tàu khu trục của Nhật Bản xếp theo cuộc chiến cuối cùng mà chúng tham gia. Theo thuật ngữ hàng hải, tàu khu trục là loại tàu nhỏ, cơ động
**_Yahagi_** (tiếng Nhật: 矢矧) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Agano_ đã phục vụ cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. _Yahagi_ đã bị máy
**USS _Nicholas_ (DD-449/DDE-449)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**_Nagara_** (tiếng Nhật: 長良) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó. Tên của nó được đặt theo tên sông Nagara
**_Abukuma_** (tiếng Nhật: 阿武隈) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Abukuma tại khu vực Tōhoku của Nhật
**_Kiso_** (tiếng Nhật: 木曽) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ năm và là chiếc cuối cùng trong lớp _Kuma_ class, và đã từng hoạt
Đây là danh sách các tàu chiến thuộc Đế quốc Nhật Bản. ## Tàu chiến trung cổ * Atakebune, Tàu chiến cận bờ thế kỉ 16. * Châu Ấn Thuyền – Khoảng 350 tàu buồm
thumb|Quân xưởng Hải quân Sasebo (1920-1930) là một trong bốn nhà máy đóng tàu hải quân chính thuộc quyền sở hữu và điều hành bởi Hải quân Đế quốc Nhật Bản. ## Lịch sử phải|Quân
**USS _Sealion_ (SS/SSP/ASSP/APSS/LPSS-315)**, là một tàu ngầm lớp Balao của Hải quân Hoa Kỳ và là con tàu thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo loài sư tử biển. Con tàu
**Trận tấn công Trân Châu Cảng** (hay **Chiến dịch Hawaii** và **Chiến dịch AI** của Hawaii, và **Chiến dịch Z** theo cách gọi của Bộ Tổng tư lệnh Đế quốc Nhật Bản) là một cuộc