✨Incertae sedis

Incertae sedis

nhỏ|phải|Plumalina plumaria Hall, 1858 (cao 6,3 cm) Thượng Devon ở miền tây bang New York, Hoa Kỳ. Người ta thường gán sinh vật này như là một dạng thủy tức tập đoàn (ngành Cnidaria, lớp [[Hydrozoa) hoặc một dạng san hô sừng (ngành Cnidaria, lớp Anthozoa, bộ Gorgonaria), nhưng có lẽ an toàn nhất là gán nó ở vị trí incertae sedis.]] Incertae sedis nghĩa là "vị trí không chắc chắn" — là một thuật ngữ được sử dụng để xác định vị trí của một nhóm đơn vị phân loại khi các mối quan hệ rộng lớn hơn của nó là không rõ hay không chắc chắn. Nói cách khác, những nhóm như vậy thường được nói tới như là các "đơn vị phân loại bí ẩn". Trong hệ thống danh pháp mở, sự không chắc chắn ở các bậc phân loại cụ thể được chỉ ra bằng ' (họ không chắc chắn), ' (phân bộ không chắc chắn), __ (bộ không chắc chắn) v. v..

Ví dụ

Phân loại loài người nói chung được công nhận như sau:

  • Vực Eukaryota – cùng tất cả các sinh vật khác có nhân. Giới Animalia – cùng tất cả các động vật khác. * Ngành Chordata – cùng tất cả các động vật có dây sống khác *** Lớp Mammalia – cùng tất cả các động vật có vú khác. Bộ Primates – cùng tất cả các loài động vật linh trưởng khác ** Họ Hominidae – cùng tất cả các loài khỉ dạng người khác * Phân họ Homininae - cùng gôrila và tinh tinh **** Tông Hominini – cùng tinh tinh *** Phân tông Hominina - cùng Australopithecus và người tiền sử ** Chi Homo - cùng Homo erectus và các loại người tiền sử khác *** Loài H. sapiens – người

Nếu người hiện đại được coi là mới phát hiện ra hay được coi là điều bí ẩn trong phân loại học thì phải được đặt ở mức độ incertae sedis. Ví dụ, nếu người ta không chắc chắn là chi Homo có quan hệ như thế nào với các thành viên khác của họ Hominidae, thì danh sách các loài khỉ dạng người lớn phải như sau:

  • Giới Animalia Ngành Chordata * Lớp Mammalia *** Bộ Primates Họ Hominidae ** Chi Homo (incertae sedis) ** Phân họ Ponginae – vượn người ** Phân họ Homininae - gôrila và tinh tinh

Tương tự, nếu người được coi là linh trưởng, nhưng các mối quan hệ khác là không rõ ràng thì phân loại của nhóm linh trưởng sẽ tương tự như sau:

  • Giới Animalia Ngành Chordata * Lớp Mammalia *** Bộ Primates Chi Homo (incertae sedis) Họ Cercopithecidae – khỉ Cựu thế giới Họ Hominidae – khỉ dạng người Họ Lemuridae – vượn cáo v.v.

Lý do để coi là incertae sedis

Không đưa vào phân tích

Nếu phân tích phát sinh chủng loài chính thức được thực hiện mà không đưa vào một nhóm đơn vị phân loại nào đó, các tác giả có thể lựa chọn việc gán nhãn incertae sedis cho đơn vị phân loại đó mà không cần phải dự đoán về vị trí của nó ở đâu trong cây phát sinh chủng loài. Điều này đặc biệt phổ biến khi phát sinh chủng loài phân tử được sinh ra khi các mô của nhiều sinh vật hiếm là rất khó để có được. Nó cũng là kịch bản phổ biến khi các đơn vị phân loại hóa thạch được đưa vào do nhiều hóa thạch được xác định chỉ dựa trên các thông tin không toàn diện. Ví dụ, nếu phát sinh chủng loài được xây dựng trên cơ sở sử dụng các mô mềm và cột sống như là các đặc trưng cơ bản và đơn vị phân loại đang nghiên cứu chỉ được biết đến nhờ một chiếc răng thì điều cần thiết là gán nhãn incertae sedis cho đơn vị phân loại đó.

Mâu thuẫn

Nếu các kết quả mâu thuẫn tồn tại hay nếu không có sự đồng thuận giữa các nhà nghiên cứu về việc đơn vị phân loại đó có quan hệ như thế nào với các sinh vật khác thì nó cũng có thể bị liệt kê như là incertae sedis cho đến khi các mâu thuẫn được giải quyết.

Đơn vị phân loại cơ sở

Có xu hướng đang gia tăng trong số các nhà phân loại học về việc đặt các đơn vị phân loại cơ sở trong nhánh chứa các tổ tiên của chúng, nhưng kiềm chế để không gán cho nó bất kỳ cấp bậc phân loại cụ thể nào. Ví dụ, tổ tiên của mọi loài linh trưởng cũng có thể đặt trong bộ Linh trưởng (Primates), nhưng không thể và không nên đặt trong bất kỳ họ nào. Việc đặt nó trong một họ cụ thể nào đó (chẳng hạn họ Lemuridae) có thể làm người đọc cho rằng nó có quan hệ họ hàng gần gũi với các thành viên của họ đó (vượn cáo) hơn là so với các loài linh trưởng còn lại, trong khi trên thực tế nó có quan hệ bình đẳng với tất cả các loài linh trưởng.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|_Plumalina plumaria_ Hall, 1858 (cao 6,3 cm) Thượng Devon ở miền tây bang New York, Hoa Kỳ. Người ta thường gán sinh vật này như là một dạng thủy tức tập đoàn (ngành Cnidaria, lớp
**_Holidoteidae incertae sedis vinogradovae_** là một loài chân đều trong họ Holidoteidae. Loài này được Kussakin & Vasina miêu tả khoa học năm 1997.
**_Holidoteidae incertae sedis cochlearicornis_** là một loài chân đều trong họ Holidoteidae. Loài này được Kussakin & Vasina miêu tả khoa học năm 1997.
**_Holidoteidae incertae sedis tannerensis_** là một loài chân đều trong họ Holidoteidae. Loài này được Schultz miêu tả khoa học năm 1966.
**Geroneura wilsoni** là một loài côn trùng trong họ Incertae Sedis (Neoptera) thuộc bộ Incertae Sedis (Neoptera). Loài này được Matthew miêu tả năm 1888.
**Permosialis sibirica** là một loài côn trùng trong họ Incertae Sedis (Neoptera) thuộc bộ Incertae Sedis (Neoptera). Loài này được Martynova in Rohdendorf et al. miêu tả năm 1961.
**Permosialis perfecta** là một loài côn trùng trong họ Incertae Sedis (Neoptera) thuộc bộ Incertae Sedis (Neoptera). Loài này được Martynova miêu tả năm 1952.
**Permosialis quadriramosa** là một loài côn trùng trong họ Incertae Sedis (Neoptera) thuộc bộ Incertae Sedis (Neoptera). Loài này được Martynova miêu tả năm 1952.
**Permosialis paucinervis** là một loài côn trùng trong họ Incertae Sedis (Neoptera) thuộc bộ Incertae Sedis (Neoptera). Loài này được Martynov miêu tả năm 1928.
**Permosialis marmorata** là một loài côn trùng trong họ Incertae Sedis (Neoptera) thuộc bộ Incertae Sedis (Neoptera). Loài này được Martynova miêu tả năm 1952.
**Permosialis matutina** là một loài côn trùng trong họ Incertae Sedis (Neoptera) thuộc bộ Incertae Sedis (Neoptera). Loài này được Martynova in Rohdendorf et al. miêu tả năm 1961.
**Permosialis lata** là một loài côn trùng trong họ Incertae Sedis (Neoptera) thuộc bộ Incertae Sedis (Neoptera). Loài này được Martynov miêu tả năm 1928.
**Permosialis latiformis** là một loài côn trùng trong họ Incertae Sedis (Neoptera) thuộc bộ Incertae Sedis (Neoptera). Loài này được Martynova miêu tả năm 1952.
**Permosialis immaculata** là một loài côn trùng trong họ Incertae Sedis (Neoptera) thuộc bộ Incertae Sedis (Neoptera). Loài này được Martynova miêu tả năm 1952.
**Permosialis defurcata** là một loài côn trùng trong họ Incertae Sedis (Neoptera) thuộc bộ Incertae Sedis (Neoptera). Loài này được Martynova miêu tả năm 1952.
**Permosialis fasciata** là một loài côn trùng trong họ Incertae Sedis (Neoptera) thuộc bộ Incertae Sedis (Neoptera). Loài này được Martynova miêu tả năm 1952.
**Permosialis cauleoides** là một loài côn trùng trong họ Incertae Sedis (Neoptera) thuộc bộ Incertae Sedis (Neoptera). Loài này được Martynova miêu tả năm 1952.
**Permosialis bifasciata** là một loài côn trùng trong họ Incertae Sedis (Neoptera) thuộc bộ Incertae Sedis (Neoptera). Loài này được Martynov miêu tả năm 1933.
**Permosialis brevifurcata** là một loài côn trùng trong họ Incertae Sedis (Neoptera) thuộc bộ Incertae Sedis (Neoptera). Loài này được Martynova miêu tả năm 1952.
**Permosialis asiatica** là một loài côn trùng trong họ Incertae Sedis (Neoptera) thuộc bộ Incertae Sedis (Neoptera). Loài này được Martynova in Rohdendorf et al. miêu tả năm 1961.
**Permosialis belmontensis** là một loài côn trùng trong họ Incertae Sedis (Neoptera) thuộc bộ Incertae Sedis (Neoptera). Loài này được Riek miêu tả năm 1968.
**Hylaeoneura lignei** là một loài côn trùng trong họ Incertae Sedis (Homoptera) thuộc bộ Homoptera. Loài này được Lameere & Severin miêu tả năm 1897.
**_Nematophlebia plicata_** là một loài côn trùng trong họ Incertae Sedis (Megaloptera) thuộc bộ Megaloptera. Loài này được Cockerell miêu tả năm 1915.
**Propygolampis gigantea** là một loài côn trùng trong họ Incertae Sedis (Phasmida) thuộc bộ Phasmida. Loài này được Germar miêu tả năm 1839.
**Trichopteridium gracile** là một loài côn trùng trong họ Incertae Sedis (Trichoptera) thuộc bộ Trichoptera. Loài này được Geinitz miêu tả năm 1880.
**_Archiinocellia oligoneura_** là một loài côn trùng trong họ Incertae Sedis (Raphidioptera) thuộc bộ Raphidioptera. Loài này được Handlirsch miêu tả năm 1910.
**_Arariperaphidia rochai_** là một loài côn trùng trong họ Incertae Sedis (Raphidioptera) thuộc bộ Raphidioptera. Loài này được Martins-Neto & Vulcano miêu tả năm 1990.
**_Caririraphidia sertaneja_** là một loài côn trùng trong họ Incertae Sedis (Raphidioptera) thuộc bộ Raphidioptera. Loài này được Martins-Neto miêu tả năm 2003.
**_Caririraphidia reticulata_** là một loài côn trùng trong họ Incertae Sedis (Raphidioptera) thuộc bộ Raphidioptera. Loài này được Martins-Neto miêu tả năm 2003.
**Ela brephos** là một loài côn trùng trong họ Incertae Sedis (Phasmida) thuộc bộ Phasmida. Loài này được Westwood miêu tả năm 1854.
Trong phân loại sinh học, **Phân loại giới Động vật** cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào:
**Phân bộ Hải ly** (danh pháp khoa học: **_Castorimorpha_**) là một phân bộ của bộ Gặm nhấm (_Rodentia_), trong đó có hải ly, chuột nang (chuột túi má), chuột bìu má. ## Phân loại *
**_Nemacheilus_** hay còn gọi là **cá chạch suối** là một chi cá trong họ Nemacheilidae gồm các loại cá chạch bản dịa của châu Á. ## Các loài Hiện hành có 33 loài được ghi
**Phân thứ bộ Sẻ** (danh pháp khoa học: **_Passerida_**) trong phân loại Sibley-Ahlquist, là một trong hai phân thứ bộ nằm trong phạm vi phân bộ Passeri, theo thực tiễn phân loại học tiêu chuẩn
Lười **_Megalonychidae_** là một họ động vật có vú trong bộ Pilosa. Họ này được Ameghino miêu tả năm 1889. Megalonychidae đến Bắc Mỹ đầu tiên ở island-hopping, 9 triệu năm trước, trước khi hình
**Họ Quắn hoa**, **họ Mạ sưa**, **họ Cơm vàng** hay **họ Chẹo thui** (danh pháp khoa học: **Proteaceae**) là các tên gọi của một họ thực vật có hoa chủ yếu phân bố tại Nam
**Siêu họ Chuột nang** hay **Siêu họ Chuột túi má** (danh pháp khoa học: **_Geomyoidea_**) là một siêu họ trong bộ Gặm nhấm (_Rodentia_) chứa các loài chuột nang (chuột túi má) (họ Geomyidae), chuột
**Siêu bộ Bạch tuộc** hay **siêu bộ Tám chân** hoặc **siêu bộ Tám tay** (danh pháp khoa học: **_Octopodiformes_**) là một siêu bộ trong phân lớp Coleoidea của lớp Chân đầu (_Cephalopoda_). Nó bao gồm
**Lớp Bọ ba thùy** (danh pháp khoa học: **Trilobita**) là một lớp động vật chân khớp hải dương đã tuyệt chủng. Đây là một trong những nhóm động vật chân khớp cổ nhất, với hóa
nhỏ|Bản đồ phân bố. Danh sách này liệt kê các chi trong họ Salticidae đến tháng 12 năm 2008. ## Aelurillinae Phân họ Aelurillinae * Aelurillini ** _Aelurillus_ Simon, 1884 - Eurazië, Afrika (68 loài)
thumb|right|Tổng số các loài tính theo từng ngành động vật. Arthropoda là ngành có nhiều cá thể nhất. thumb|[[Hồng tước tiên, _Malurus cyaneus_]] thumb|Sự khác nhau giữa Deuterostomia và Protostomiathumb|[[Sympetrum flaveolum]] thumb|right|_[[Pseudobiceros bedfordi_, (giun dẹp
**Họ Ngựa** (**Equidae**) là một họ động vật có vú bao gồm ngựa, lừa, ngựa vằn, và nhiều loài khác chỉ được biết đến từ hóa thạch. Tất cả các loài còn sinh tồn nằm
nhỏ|Một con tê giác tại Thảo Cầm Viên thành phố Hồ Chí Minh nhỏ|phải|Một con tê giác tại Thảo Cầm Viên thành phố Hồ Chí Minh **Tê giác** hay con **tê** là những loài động
**Họ Gừng** (danh pháp khoa học: **Zingiberaceae**), là một họ của thảo mộc sống lâu năm với các thân rễ bò ngang hay tạo củ, bao gồm 47-56 chi và khoảng 1.075-1.600 loài. Nhiều loài
**Bộ Cá vược** (danh pháp khoa học: **_Perciformes_**, còn gọi là **_Percomorphi_** hay **_Acanthopteri_**, như định nghĩa truyền thống bao gồm khoảng 40% các loài cá xương và là bộ lớn nhất trong số các
**Bộ Sẻ** (**Passeriformes**) là một bộ chim rất đa dạng, bao gồm hơn 2/3 số loài chim trên thế giới. Đôi khi còn được gọi là **chim đậu** hoặc **chim biết hót**, chúng được phân
**Họ Khướu** (danh pháp khoa học: **_Timaliidae_**) là một họ lớn của phần lớn các loài chim dạng sẻ ở Cựu thế giới. Chúng đa dạng về kích thước và màu sắc, nhưng có đặc
**Hệ thống AGP III** là một hệ thống phân loại thực vật đối với thực vật có hoa hiện đại. Nó được Angiosperm Phylogeny Group (APG) công bố tháng 10 năm 2009 trong _Botanical Journal
**Acontiinae** là một phân họ bướm đêm thuộc họ Noctuidae. ## Acontiinae _incertae sedis_ Các chi _incertae sedis_ trong phân họ Acontiinae gồm:
* _Alypophanes_ * _Aroana_ * _Autoba_ * _Bandelia_ * _Calymna_
**Chi Tắc kè** (danh pháp khoa học: **_Gekko_**) là một chi động vật gồm khoảng 76 loài trong họ Tắc kè. Tên của chi _Gekko_ được đặt theo tên của loài phổ biến _Gekko gecko_,