✨I Get Lonely

I Get Lonely

"I Get Lonely" là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Janet Jackson nằm trong album phòng thu thứ sáu của cô The Velvet Rope (1997). Nó được sáng tác và sản xuất bởi Jackson, Jimmy Jam & Terry Lewis, cùng chồng của Jackson lúc đó là René Elizondo, Jr. Nó được phát hành vào ngày 26 tháng 2 năm 1998 bởi Virgin Records như là đĩa đơn thứ 3 trích từ album. Đây là một sự khởi đầu cho quá trình chuyển đổi âm nhạc của Jackson từ thể loại dance-pop quen thuộc sang những âm thanh R&B. Lời bài hát thể hiện sự cô đơn và mong muốn làm quen với một người xa lạ nào đó.

"I Get Lonely" nhận được những đánh giá đa phần là tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc. Nó đã trở thành đĩa đơn thứ 18 của Jackson lọt vào top 10 bảng xếp hạng Billboard Hot 100, giúp cô là nghệ sĩ nữ duy nhất làm được điều này, chỉ đứng sau Elvis Presley và The Beatles nếu xét tổng thể. Bài hát nhận được một số giải thưởng lớn cũng như một đề cử giải Grammy cho Trình diễn giọng R&B nữ xuất sắc nhất. Bài hát sau đó cũng xuất hiện trong album tổng hợp thứ hai của Jackson, Number Ones (2009).

Danh sách bài hát

;Đĩa CD tại Mỹ (V25H-38632)

"I Get Lonely" (TNT Remix hợp tác với Blackstreet) – 5:13

"I Get Lonely" (TNT Bonus Beat Remix hợp tác với Blackstreet) – 5:18

"I Get Lonely" (Jason Vs. Janet - The Club Remix) – 8:09

"I Get Lonely" (Jam & Lewis Feel My Bass Mix) – 5:15

"I Get Lonely" (Bản album) – 5:17

;Đĩa CD maxi tại Mỹ (V25D-38631)

"I Get Lonely" (TNT Remix chỉnh sửa hợp tác với Blackstreet) – 4:16

"I Get Lonely" (LP chỉnh sửa) – 4:03

"I Get Lonely" (Jam & Lewis Feel My Bass Mix - Radio chỉnh sửa) – 5:15

;Đĩa CD tại Vương quốc Anh (VSCDT 1683)

"I Get Lonely" (TNT Remix chỉnh sửa hợp tác với Blackstreet) – 4:17

"I Get Lonely" (Extended Street Remix) – 5:13

"I Get Lonely" (Jam & Lewis Feel My Bass Mix) – 5:15

"I Get Lonely" (Jason Vs. Janet - The Remix Sessions Phần 2) – 8:39

"I Get Lonely" (LP chỉnh sửa) – 4:03

;Đĩa CD tại Úc (8950162)

"I Get Lonely" (TNT Remix chỉnh sửa hợp tác với Blackstreet) – 4:16

"I Get Lonely" (Extended Street Remix) – 5:13

"I Get Lonely" (Jam & Lewis Feel My Bass Mix) – 5:15

"I Get Lonely" (Jason Vs. Janet - The Remix Sessions Phần 2) – 8:39

"I Get Lonely" (LP chỉnh sửa) – 4:03

"Together Again" (Tony Moran 7" chỉnh sửa với giọng giới thiệu của Janet) – 5:29

;Đĩa CD quảng cáo tại Mỹ (DPRO-13108)

"I Get Lonely" (TNT Remix chỉnh sửa hợp tác với Blackstreet) – 4:16

"I Get Lonely" (LP chỉnh sửa) – 4:03

"I Get Lonely" (Janet Vs. Jason - The Club Remix - Radio chỉnh sửa) – 3:13

"I Get Lonely" (Jam & Lewis Feel My Bass Mix - Radio chỉnh sửa) – 4:02

"I Get Lonely" (Call Out Research Hook #1) – 0:14

"I Get Lonely" (Call Out Research Hook #2) – 0:11

;Đĩa CD quảng cáo tại Vương quốc Anh (VSCDJ 1683)

"I Get Lonely" (LP chỉnh sửa) – 4:03

"I Get Lonely" (TNT Remix chỉnh sửa hợp tác với Blackstreet) – 4:17

;Đĩa 12" tại châu Âu (VST 1683) :A1. "I Get Lonely" (TNT Remix hợp tác với Blackstreet) – 5:13 :A2. "I Get Lonely" (TNT Bonus Beat Remix hợp tác với Blackstreet) – 5:18 :A3. "I Get Lonely" (Jam & Lewis Feel My Bass Mix) – 5:15 :B1. "I Get Lonely" (Jason Vs. Janet - The Remix Sessions Phần 2) – 8:39 :B2. "I Get Lonely" (Jason's Special Sauce Dub) – 6:40

;Đĩa 12" tại Mỹ (7243 8 38632 1 1) :A1. "I Get Lonely" (Jason Vs. Janet - The Club Remix) – 8:10 :A2. "I Get Lonely" (Jason's Special Sauce Dub) – 6:40 :B1. "I Get Lonely" (TNT Remix hợp tác với Blackstreet) – 5:13 :B2. "I Get Lonely" (Jam & Lewis Feel My Bass Mix) – 5:15

;Đĩa 12" quảng cáo tại Mỹ (VSTDJ 1683) :A1. "I Get Lonely" (Jason Vs. Janet - The Club Remix) – 8:09 :A2. "I Get Lonely" (Jason Vs. Janet - The Remix Sessions Phần 2) – 8:39 :B1. "I Get Lonely" (Jason's Special Sauce Dub) – 6:40 :B2. "I Get Lonely" (LP Version) – 5:17

;Đĩa 12" đôi quảng cáo tại Mỹ (SPRO-13108) :A1. "I Get Lonely" (Jason Vs. Janet - The Club Remix) - 8:10 :A2. "I Get Lonely" (The Jason Nevins Radio Remix) - 3:13 :B1. "I Get Lonely" (Jason's Special Sauce Dub) - 6:40 :B2. "I Get Lonely" (LP Version) - 5:19 :C1. "I Get Lonely" (TNT Remix hợp tác với Blackstreet) - 5:13 :C2. "I Get Lonely" (TNT Bonus Beat Remix hợp tác với Blackstreet) - 5:18 :D1. "I Get Lonely" (Jam & Lewis Feel My Bass Mix) - 5:15 :D2. "I Get Lonely" (Jam & Lewis Feel My Bass Mix #2) - 5:33

Xếp hạng

Xếp hạng tuần

Xếp hạng cuối năm

Chứng nhận

|}

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
"**I Get Lonely**" là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Janet Jackson nằm trong album phòng thu thứ sáu của cô _The Velvet Rope_ (1997). Nó được sáng tác và sản xuất bởi
**Janet Damita Jo Jackson** (sinh ngày 16 tháng 5 năm 1966) là một nữ ca sĩ, người viết lời bài hát, vũ công và diễn viên người Mỹ. Được biết đến với một loạt các
**_I Am... Yours: An Intimate Performance at Wynn Las Vegas_** (Tạm dịch: **_Tôi là...của Bạn: Một Buổi diễn Thân mật tại Wynn Las Vegas_**) là một bộ đĩa CD/DVD của ca sĩ R&B người Mỹ
"**Every Time**" là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Janet Jackson nằm trong album phòng thu thứ sáu của cô _The Velvet Rope_ (1997). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ
**_The Velvet Rope_** là album phòng thu thứ sáu của ca sĩ người Mỹ Janet Jackson, phát hành ngày 7 tháng 10 năm 1997 bởi Virgin Records. Sau khi hợp tác ngắn hạn với hãng
Giải Grammy dành cho **Nữ nghệ sĩ trình diễn nhạc R&B xuất sắc nhất** được bắt đầu vào năm 1968. Giải thưởng đã có một số thời kì đổi tên như sau: * Vào năm
**"All for You"** là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Janet Jackson nằm trong album phòng thu thứ bảy cùng tên của cô (2001). Nó được phát hành trên sóng phát
Ban nhạc rock người Anh The Beatles thường được coi là ban nhạc quan trọng và có ảnh hưởng nhất trong lịch sử âm nhạc đại chúng. Với đội hình bao gồm John Lennon, Paul
**Giải Grammy lần thứ 64** được tổ chức tại sân vận động MGM Grand Garden Arena (Las Vegas) vào ngày 3 tháng 4 năm 2022. Giải thưởng này ghi nhận những bản thu âm, sáng
**Richard Hugh Blackmore** (sinh ngày 14 tháng 4 năm 1945) là một nghệ sĩ guitar và nhạc sĩ người Anh. Ông là thành viên sáng lập của Deep Purple vào năm 1968, chơi nhạc hard
**Miền Bắc nước Anh** hay **Bắc Anh** () được xem là một khu vực văn hoá riêng. Khu vực trải dài từ biên giới với Scotland tại phía bắc đến gần sông Trent tại phía
**Giải Grammy cho album của năm** (tiếng Anh: _Grammy Award for Album of the Year_) là một hạng mục giải thưởng do Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia Hoa
**_Ngài_** **James Paul McCartney** (sinh ngày 18 tháng 6 năm 1942) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, nhà sản xuất phim và thu âm người Anh, đồng giọng ca chính, đồng sáng tác và
**The Beatles** là một ban nhạc rock người Anh được thành lập tại Liverpool vào năm 1960, bao gồm John Lennon, Paul McCartney, George Harrison và Ringo Starr. Họ được coi là ban nhạc có
**Giải Grammy lần thứ 57** được tổ chức vào ngày 8 tháng 2 năm 2015, tại Trung tâm Staples ở Los Angeles, California. Chương trình được truyền hình trực tiếp trên đài CBS lúc 5:00
**_Abbey Road_** là album thứ 11 của ban nhạc rock người Anh, The Beatles. Album phát hành vào ngày 26 tháng 9 tại Anh, và ngày 1 tháng 10 năm 1969 tại Mỹ. Cho dù
**_The Emancipation of Mimi_** (tạm dịch _Sự giải thoát của Mimi_) là album phòng thu thứ mười của ca sĩ người Mỹ Mariah Carey, phát hành ngày 12 tháng 4 năm 2005 bởi Island Records.
**Giải Quả cầu vàng cho ca khúc trong phim hay nhất** là một trong các giải Quả cầu vàng được Hiệp hội báo chí nước ngoài ở Hollywood trao hàng năm cho ca khúc trong
**Trần Thị Thúy Loan** (sinh ngày 2 tháng 6 năm 1988), thường được biết đến với nghệ danh **Bảo Thy**, là một nữ ca sĩ, nhạc sĩ kiêm diễn viên người Việt Nam. Được mệnh
**Giải Grammy lần thứ 51** đã diễn ra tại Trung tâm Staples ở Los Angeles vào 8 tháng 2 năm 2009. Robert Plant và Alison Krauss đã trở thành những người thắng giải nhiều nhất
**_The Animals_** là ban nhạc của Anh trong những năm 60 của thế kỉ 20, thành lập ở Newcastle và chuyển tới Luân Đôn để tìm kiếm thành công vào năm 1964. Ban nhạc có
**Tyler Gregory Okonma** (sinh ngày 6 tháng 3 năm 1991), hay còn được biết đến với nghệ danh **Tyler, the Creator** là rapper, nhà sản xuất âm nhạc, đạo diễn, diễn viên và nhà thiết
**Justin Drew Bieber** ( ; sinh ngày 1 tháng 3 năm 1994) là một nam ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Canada. Bieber nổi tiếng nhờ khả năng kết hợp đa dạng nhiều dòng
**Bee Gees** là một nhóm nhạc được thành lập vào năm 1958, bao gồm 3 anh em Barry, Robin và Maurice Gibb. Bộ ba đặc biệt thành công vào cuối những năm 1960 và đầu
Mùa thi thứ tư của loạt chương trình **_American Idol_** chính thức ra mắt ngày 18 tháng 1 và kết thúc ngày 25 tháng 5, 2005. Thành phần hội đồng giám khảo vẫn giống các
**Giải Oscar cho nhạc phim xuất sắc nhất** là một trong các giải Oscar được Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh trao tặng hàng năm cho nhạc viết riêng cho một
**Giải Oscar cho ca khúc gốc trong phim xuất sắc nhất** là một trong số những giải Oscar được Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh trao tặng hàng năm cho những
**Shane C. Drake** là một đạo diễn video âm nhạc người Mỹ đến từ Redding, California. Anh đã đạo diễn video âm nhạc của nhiều nghệ sĩ khác nhau trong đó có Trivium, Paramore, Fall
**Giải Grammy lần thứ 52** diễn ra ngày 31 tháng 1 năm 2010 tại Trung tâm Staples ở Los Angeles, California, Mỹ. Chỉ 10 trong số 109 hạng mục của giải được phát sóng trên
**_Revolver_** là album phòng thu thứ 7 của The Beatles, ra mắt ngày 5 tháng 8 năm 1966. Album được sản xuất bởi George Martin. Các ca khúc trong _Revolver_ có sử dụng nhiều hiệu
**Phạm Duy Thuận**, thường được biết đến với nghệ danh **Jun Phạm** (sinh ngày 24 tháng 7 năm 1989), là một nam ca sĩ, diễn viên, người dẫn chương trình truyền hình kiêm nhà văn
**Sir Richard Starkey** (sinh ngày 7 tháng 7 năm 1940), thường được biết đến với nghệ danh **Ringo Starr**, là nhạc công, ca sĩ, nhạc sĩ và diễn viên người Anh, tay trống của ban
**Khuất Duy Vinh** (sinh ngày 20 tháng 3 năm 1990), thường được biết đến với nghệ danh **Vinh Khuất** là nam ca sĩ kiêm sáng tác nhạc và nhà sản xuất âm nhạc người Đức
**Giải Grammy lần thứ 53** được tổ chức vào ngày 13 tháng 2 năm 2011 tại Trung tâm Staples ở Los Angeles, được truyền hình bởi kênh CBS. Barbra Streisand được vinh danh là nghệ
**Official New Zealand Music Chart** là bảng xếp hạng top 40 đĩa đơn và abum hàng tuần ở New Zealand, phát hành hằng tuần bởi Recorded Music NZ (trước đây là Hiệp hội Công nghiệp
**Giải Grammy lần thứ 54** được tổ chức vào ngày 12 tháng 2 năm 2012 tại Trung tâm Staples, thành phố Los Angeles, California tại Mĩ. LL Cool J là người dẫn chương trình. Các
**_Rebel Heart_** là album phòng thu thứ mười ba của nữ ca sĩ kiêm nhạc sĩ sáng tác bài hát người Mỹ Madonna, được Interscope Records phát hành vào ngày 6 tháng 3 năm 2015.
Lễ trao **giải Grammy thường niên lần thứ 48** diễn ra tại Trung tâm Staples tại Los Angeles, California. Ban nhạc rock người Ireland U2 đại thắng với năm giải, trong đó có hai hạng
**Kang Ji-hyun** (; sinh ngày 12 tháng 2 năm 1992), thường được biết đến với nghệ danh **Soyou** (), là một nữ ca sĩ người Hàn Quốc. Cô được biết đến với tư cách là
**DNA World Tour** là chuyến lưu diễn hòa nhạc thứ 11 của nhóm nhạc nam người Mỹ Backstreet Boys để hỗ trợ quảng bá cho album phòng thu thứ chín _DNA_. Chuyến lưu diễn bao
**Alan Wolf Arkin** (26 tháng 3 năm 1934 – 29 tháng 6 năm 2023) là một diễn viên, đạo diễn và nhà biên kịch người Mỹ. Với sự nghiệp điện ảnh kéo dài sáu thập
**Katheryn Elizabeth Hudson** (sinh ngày 25 tháng 10 năm 1984), thường được biết đến với nghệ danh **Katy Perry**, là một nữ ca sĩ kiêm sáng tác nhạc và nhân vật truyền hình người Mỹ.
**Giải Oscar cho dựng phim xuất sắc nhất** là một trong các giải Oscar được trao hàng năm cho phim và người biên tập được cho là xuất sắc nhất. Giải này được trao từ
**_Music Bank_** (Hangul: 뮤직뱅크, Romaja quốc ngữ: _Myujik Baengkeu_) là một chương trình truyền hình âm nhạc Hàn Quốc được phát sóng trực tiếp lúc 17 giờ (KST) mỗi thứ 6 hàng tuần trên các
**Icona Pop** ( ) là bộ đôi nghệ sĩ electropop Thụy Điển được thành lập năm 2009, âm nhạc của họ chịu ảnh hưởng bởi dòng nhạc electro house, punk và indie pop. Hai thành
**Blue** là ban nhạc người Anh bao gồm 4 thành viên là Duncan James, Simon Webbe, Lee Ryan và Anthony Costa. Ban nhạc gây tiếng vang với các album phòng thu _All Rise_ (2001), _One
**_For The Fans_** là bộ sưu tập các thu âm trực tiếp của ban nhạc pop nước Mỹ Backstreet Boys. Album này gồm 3 đĩa CD và 1 băng VHS, đã được phát hành vào
**_Please Please Me_** là album đầu tay của ban nhạc rock người Anh The Beatles, được phát hành vào ngày 22 tháng 3 năm 1963. Album chính là sự mở đầu cho thời kỳ _Beatlemania_,
**Giải BAFTA cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất** là một giải BAFTA được trao hàng năm cho nữ diễn viên chính trong một phim, được bầu chọn là xuất sắc nhất trong năm.
**Motown Records**, hay được biết với tên **Tamla Motown** ở bên ngoài Bắc Mỹ, là một hãng thu âm được thành lập vào tháng 12 năm 1959 tại Detroit, Michigan, Hoa Kỳ. Sáng lập bởi