thumb|alt=A diagram showing the inside of Jupiter|Các [[hành tinh khí khổng lồ như Sao Mộc (hình trên) và Sao Thổ có thể chứa số lượng lớn hydro kim loại (minh họa màu xám) và heli lỏng.]]
Hydro kim loại là một loại vật chất suy biến, một pha của hydro trong đó nó hoạt động như một chất dẫn điện. Giai đoạn này được dự đoán vào năm 1935 trên cơ sở lý thuyết của Eugene Wigner và Hillard Bell Huntington.
Trong tháng 10 năm 2016, đã có tuyên bố rằng kim loại hydro đã được quan sát thấy trong các phòng thí nghiệm ở áp suất khoảng 495 gigapascal (4.950.000 barg; 4.890.000 atm; 71.800.000 psi). Vào tháng 1 năm 2017, các nhà khoa học tại Đại học Harvard thông báo lần đầu tiên hydro kim loại được tạo ra trong phòng thí nghiệm, sử dụng một ô mạng đế kim cương. Một số quan sát phù hợp với việc kim loại hóa hydro trước đây đã được báo cáo, chẳng hạn như quan sát báo cáo của một số giai đoạn mới của hydro rắn trong điều kiện tĩnh, và trong deuterium lỏng đặc, điện cách điện để dẫn quá trình chuyển đổi kết hợp với một sự gia tăng phản xạ quang học.
Dự đoán về lý thuyết
Kim loại hóa hydro bằng áp suất
Mặc dù nằm trên cùng của nhóm kim loại kiềm trong bảng tuần hoàn nhưng hydro chưa thể hiện các đặc điểm của kim loại kiềm trong điều kiện bình thường. Thay vào đó, nó tạo thành các phân tử gồm 2 nguyên tử H, giống với các nguyên tố phi kim khác trong dòng thứ hai của bảng tuần hoàn (nitơ và oxy) và giống với các halogen. Phân tử hydro ở dạng khí trong điều kiện áp suất khí quyển, và chỉ hóa lỏng và hóa rắn ở nhiệt độ rất thấp (theo thứ tự là 20 độ và 14 độ trên giá trị 0 tuyệt đối). Tuy nhiên, Eugene Wigner và Hillard Bell Huntington đã dự đoán rằng dưới áp suất lớn khoảng hydro có thể thể hiện các tính chất của kim loại thay vì là các phân tử H2 riêng biệt (bao gồm 2 electron xoay quanh giữa 2 proton), pha rắn có thể tạo ra với các ô mạng rắn của các proton và electron delocalized throughout.
Dự đoán ban đầu về lượng áp suất cần thiết để cuối cùng được thể hiện là quá thấp. Từ công trình đầu tiên được thực hiện bởi Wigner và Huntington, các tính toán lý thuyết hiện đại đã chỉ ra giá trị này cao hơn, nhưng dù sao thì áp lực để đạt được mức độ kim loại hóa có thể là 100 GPa và cao hơn.
Hydro kim loại lỏng
Heli-4 là một chất lỏng trong điều kiện áp suất thông thường gần bằng giá trị 0 tuyệt đối, a consequence of its high zero-point energy (ZPE). TCác proton của ZPE ở trạng thái đặc cũng cao, và giảm theo hàm mũ của năng lượng (tương đối với ZPE) được trông đợi ở áp suất cao. Các tranh cãi đã đẩy lên đỉnh cao bởi Neil Ashcroft và những người khác rằng có một giá trị nóng chảy tối đa trong hydro bị nén ép nhưng cũng có người chỉ ra rằng có thể có một dãy mật độ ở áp suất khoảng , tại đây hydro có thể ở trạng thái kim loại lỏng, thậm chí ở nhiệt độ thấp.
Siêu dẫn
Năm 1968, Neil Ashcroft đã cho rằng hydro kim loại có thể có tính chất siêu dẫn, cho đến nhiệt độ phòng (), rất xa so với bất kỳ vật liệu siêu dẫn đã được biết đến. Giả thiết này dựa trên tính bắt cặp mạnh mẽ được trông đợi giữa các electron dẫn và sự dao động ô mạng.
Khả năng về các kiểu chất lỏng lượng tử mới
Hiện tại con người đã biết đến các trạng thái siêu vật liệu như chất siêu dẫn, siêu lỏng của chất lỏng và khí và siêu rắn. Egor Babaev đã dự đoán rằng nếu hydro và deuteri tồn tại ở trạng thái kim loại lỏng chúng có thể có các trạng thái lượng tử theo thứ bậc mà không thể được phân loại thành các chất siêu dẫn hoặc siêu lỏng trong bối cảnh bình thường. Thay vào đó, chúng có thể thể hiện hai kiểu mới về chất lỏng lượng tử: "chất siêu lỏng siêu bán dẫn" và "chất kim loại siêu lỏng". Các chất lỏng này đã từng được dự đoán có các phản ứng bất thường rất cao đối với trường từ bên ngoài và sự chuyển động quay, chúng có thể cung cấp những ý nghĩa nhất định trong việc xác minh thí nghiệm về các dự đoán của Babaev. Nó cũng từng được đề nghị rằng, dưới sự ảnh hưởng của trường từ, hydro có thể thể hiện phan chuyển tiếp từ siêu dẫn sang siêu lỏng và ngược lại.
Hợp kim lithi làm giảm áp suất cần thiết
Năm 2009, Zurek et al. đã dự đoán rằng hợp kim LiH6 có thể là một kim loại bền ở áp suất bằng 1/4 áp suất cần thiết để kim loại hóa hydro, và các hiệu ứng tương tự có thể thể hiện cho các kiểu hợp kim LiHn và có thể cho các hợp kim liên quan kiểu Lin.
Các nhà khoa học đã tìm ra bằng chứng
Trong nhiều năm, các nhà khoa học đã cố tạo ra Hydro kim loại tổng hợp bởi những ứng dụng vô cùng của nó. Và sau nhiều thập kỉ nỗ lực(cụ thể là 80 năm kể từ khi nó được lý thuyết hóa), trong một báo cáo nghiên cứu trên tờ Science, nhà vật lý Isaac Silvera và Ranga Dias công bố đã tạo được hydro dạng kim loại ở mức áp suất 495 gigapascals (khoảng gần 5 triệu atm) và nhiệt độ -268 độ C. Họ nói rằng đã tìm ra cách đánh bóng kim cương để chúng không bị nứt vỡ. "Cái đê kim cương" này được đặt trong thiết bị làm lạnh, sau đó họ dùng một con vít để từ từ định hình hydro.
Ở khoảng 335 gigapascals, hydro biến thành màu đen, cho thấy sự chuyển tiếp sang một dạng đã biết của hydro có thể hấp thụ ánh sáng. Rồi ở 495 gigapascals, mẫu thí nghiệm đã trở nên lấp lánh. Theo các nhà nghiên cứu, điều này cho thấy hydro dạng kim loại đã được hình thành.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|alt=A diagram showing the inside of Jupiter|Các [[hành tinh khí khổng lồ như Sao Mộc (hình trên) và Sao Thổ có thể chứa số lượng lớn hydro kim loại (minh họa màu xám) và heli
**Kim loại kiềm** (tiếng Anh: _Alkali metal_) là một nhóm các nguyên tố hóa học gồm có lithi (Li), natri (Na), kali (K), rubidi (Rb), caesi (Cs) và franci (Fr). Các kim loại kiềm cùng
thumb|upright=1.2|Tinh thể [[osmi, một kim loại nặng có khối lượng riêng lớn gấp hai lần chì]] **Kim loại nặng** (tiếng Anh: _heavy metal_) thường được định nghĩa là kim loại có khối lượng riêng, khối
**Pin nickel hydride kim loại**, viết tắt **NiMH**, là một kiểu pin sạc tương tự như pin nickel cadmi (NiCd) nhưng sử dụng hỗn hợp hấp thu hydride cho anốt thay cho cadmi, vốn là
nhỏ|[[Sắt (_Fe_) là kim loại phổ biến của vỏ Trái Đất sau oxi và silic, nhôm. Sắt là thành phần cấu tạo của phân tử hemoglobin (Hb hay huyết sắc tố) trong hồng cầu.]] Trong
Một **kim loại thường** hay **kim loại cơ bản** là kim loại hay hợp kim thông thường, tương đối không đắt tiền và tương đối kém hơn về một số tính chất nhất định, trái
**Hydro** là một nguyên tố hóa học trong hệ thống tuần hoàn các nguyên tố với nguyên tử số bằng 1, nguyên tử khối bằng 1 u. Trước đây còn được gọi là **khinh khí**
**Dãy hoạt động hóa học của kim loại** gồm dãy các kim loại được sắp xếp theo thứ tự, thứ tự này phụ thuộc vào mức độ hoạt động của kim loại (tức là khả
**Hydro sulfide** là hợp chất hóa học có công thức . Nó là một loại khí Hydro halogenua không màu với mùi hôi đặc trưng của trứng thối. Nó rất độc, có tính ăn mòn
nhỏ|325x325px|[[Bảng tuần hoàn.]] Trong hóa học, **phi kim** là một nhóm nguyên tố hóa học mà tính kim loại của những nguyên tố này không chiếm ưu thế. Ở điều kiện tiêu chuẩn (298 K
**Hydro peroxide**, hoặc **hydrogen peroxide** (thường gọi là **nước oxy già** có công thức hóa học là **H2O2**), là một chất oxy hóa dạng lỏng trong suốt, đặc tính nhớt, có các thuộc tính oxy
Trong thiên văn học, **phân loại sao** là phân loại của các sao ban đầu dựa trên nhiệt độ quang quyển và các đặc trưng quang phổ liên quan của nó, rồi sau đó chuyển
**Hydro chloride** (công thức hóa học: HCl) là một chất khí không màu, độc hại, có tính ăn mòn cao, tạo thành khói trắng khi tiếp xúc với hơi ẩm. Hơi trắng này là acid
**Calci**, hay còn được viết là **canxi**, là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Ca** và số nguyên tử 20. Là một kim loại kiềm thổ, calci có độ phản ứng cao: nó
Kem lăn dưỡng mắt Neutrogena Hydro BoostEye Roll OnDung tích: 15gr Sản xuất: ÚcBạn cảm thấy già hơn vì vùng da mắt khô trùng kém đàn hồi? Nếu bạn muốn dưỡng ẩm cho vùng da
**Hydro lỏng** (LH2 hoặc LH2) là trạng thái lỏng của nguyên tố hydro. Hydro được tìm thấy tự nhiên trong các hình thức phân tử H2. Để tồn tại dưới dạng lỏng, H2 phải được
Dưới đây là danh sách 194 **nguồn dẫn liệt kê các nguyên tố thuộc nhóm á kim** theo thứ tự thời gian, tính đến tháng 8 năm 2011. Mỗi nguồn dẫn khác nhau có thể
**Iriđi(III) chloride** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học được quy định là **IrCl3**. Hợp chất này tồn tại ở dạng khan là tương đối hiếm, nhưng dạng ngậm nước của
Một **sao dãy chính loại O** (O V) là một ngôi sao dãy chính (đốt hydro lõi) với loại quang phổ O và lớp độ sáng V. Các sao này có khối lượng từ 15
**Nhôm** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Al** và số nguyên tử 13. Nhôm có khối lượng riêng thấp hơn các kim loại thông thường khác, khoảng một phần ba so với
**Lithi** hay **liti** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Li** và số hiệu nguyên tử bằng 3, nguyên tử khối bằng 7. Lithi là một kim
**Điện cực hydro tiêu chuẩn** hay _SHE_ (Standard hydrogen electrode) hay còn được gọi là **điện cực hydro thông thường** hay NHE là loại điện cực có cấu tạo đặc biệt, điện thế điện cực
**Osmi** (từ tiếng Hy Lạp cổ đại () 'mùi') là một nguyên tố hóa học có ký hiệu Os và số nguyên tử 76. Nó là một kim loại chuyển tiếp cứng, giòn, màu trắng
**Kali** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _kalium_, danh pháp IUPAC: _potassium_) là nguyên tố hoá học ký hiệu **K**, số thứ tự 19 trong bảng tuần hoàn. Ngoài những tên đã nêu, Kali còn
**Bari** là một nguyên tố hoá học có ký hiệu là **Ba** và số hiệu nguyên tử là 56. Nó là nguyên tố thứ năm trong nhóm 2 của bảng tuần hoàn và là một
**Khử lưu huỳnh bằng hydro** (HDS, tiếng Anh: _hydrodesulfurization_) là quá trình hóa học có sử dụng xúc tác để loại bỏ các tạp chất, chủ yếu là các hợp chất chứa lưu huỳnh trong
**Kẽm** là nguyên tố kim loại chuyển tiếp có ký hiệu là **Zn** và số nguyên tử là 30. Kẽm là nguyên tố đầu tiên trong nhóm 12 của bảng tuần hoàn. Kẽm là nguyên
**Bạc** hay **ngân** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Ag** (từ tiếng Latin: _Argentum_) và số hiệu nguyên tử bằng 47. Là một kim loại chuyển
**Iridi** là một nguyên tố hóa học với số nguyên tử 77 và ký hiệu là **Ir**. Là một kim loại chuyển tiếp, cứng, màu trắng bạc thuộc nhóm platin, iridi là nguyên tố đặc
Mạ đồng **Kỹ thuật mạ điện** hay **kỹ thuật Galvano** (lấy theo tên nhà khoa học Ý Luigi Galvani), là tên gọi của quá trình điện hóa phủ lớp kim loại lên một vật. Trong
**Hydro fluoride** là một hợp chất hóa học với công thức hoá học HF. Loại khí hoặc chất lỏng không màu này là nguồn fluor công nghiệp chính, thường là dung dịch nước gọi là
Nước hoa hồng AA Cosmetic se khít lỗ chân lông hiệu quảMột trong những sản phẩm không thể thiếu của chị em trong việc chăm sóc da đó chính là nước hoa hồng. Nước hoa
**Thiếc(II) chloride** là chất rắn dạng tinh thể màu trắng với công thức **SnCl2**. Hợp chất này bền ở dạng ngậm hai phân tử nước nhưng trong dung dịch nước thì bị thủy phân, đặc
**Vanadi** (tên La tinh: Vanadium) là một nguyên tố hóa học đặc biệt trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **V** và số hiệu nguyên tử 23. Nó làm chất xúc tác cho nhiều phản
**Sắt(III) fluoride**, còn được gọi là ferric fluoride, là các hợp chất vô cơ có công thức **FeF3(H2O)x** trong đó x = 0 hoặc 3. Chúng chủ yếu được các nhà nghiên cứu quan tâm,
**Titan(IV) chloride** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố titan và clo với công thức hóa học được quy định là **TiCl4**. Hợp chất này là một sản
**Lithi chloride** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **LiCl**. Muối này là một hợp chất ion điển hình, mặc dù kích thước nhỏ của ion Li+ khiến cho nó có
**Radi chloride** là một hợp chất hóa học của radi và chlor với công thức hóa học **RaCl2**. Đây là hợp chất radi đầu tiên được phân lập trong trạng thái tinh khiết. Marie Curie
**Hydro bromide** là phân tử hai nguyên tử có công thức . Nó là một hợp chất không màu và một halogen hydro. Acid hydrobromic là dung dịch HBr trong nước. Cả hai dung dịch
MÔ TẢ SẢN PHẨM✔️ Metallique là hương thơm đặc trưng của note hương Aldehyde dành cho phụ nữ được hãng Tom Ford ra mắt vào năm 2019. Trong hóa học, Aldehyde là hợp chất hóa
Metallique là hương thơm đặc trưng của note hương Aldehyde dành cho phụ nữ được hãng Tom Ford ra mắt vào năm 2019. Trong hóa học, Aldehyde là hợp chất hóa học hữu cơ, và
Metallique là hương thơm đặc trưng của note hương Aldehyde dành cho phụ nữ được hãng Tom Ford ra mắt vào năm 2019. Trong hóa học, Aldehyde là hợp chất hóa học hữu cơ, và
**Vàng** hay **kim** là nguyên tố hóa học có ký hiệu **Au** (lấy từ hai tự mẫu đầu tiên của từ tiếng La-tinh _aurum_, có nghĩa là vàng) và số nguyên tử 79, một trong
**Đồng**( Tiếng Anh: **copper**) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu là **Cu** (từ tiếng Latinh: _cuprum_), có số hiệu nguyên tử bằng 29. Đồng là kim loại
**Cobalt(II) fluoride** là một hợp chất hóa học có công thức **CoF2**. Nó là một hợp chất rắn kết tinh màu hồng phản sắt từ ở nhiệt độ thấp (TN = 37,7 K). Công thức
**Natri** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _natrium_; danh pháp IUPAC: **sodium**; ký hiệu hóa học: **Na**) là một nguyên tố hóa học thuộc nhóm kim loại kiềm có hóa trị một trong bảng tuần
:_Bài này nói về một nguyên tố hóa học. Xem các nghĩa khác, ví dụ như vệ tinh Titan của Sao Thổ, từ titan (định hướng)_ **Titani** hay **titanium** là một nguyên tố hóa học,
**Rheni** () là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Re** và số nguyên tử 75. Nó là một kim loại chuyển tiếp nặng, màu trắng bạc nằm tại hàng ba của nhóm 7
**Poloni(II) chloride** là một hợp chất vô cơ có thành phần gồm nguyên tố kim loại phóng xạ poloni và nguyên tố chlor. Công thức hóa học của hợp chất này theo quy ước là
Nước Hoa Hồng Dành Cho Da Khô/Da Dầu Laneige Essential Power Skin Refiner 200mlNước Cân Bằng Laneige Essential Power Skin Refiner 200ml là dòng toner đến từ thương hiệu mỹ phẩm cao cấp Laneige của