✨Huy chương Boltzmann

Huy chương Boltzmann

Huy chương Boltzmann (hoặc Giải thưởng Boltzmann là giải thưởng danh giá nhất dành cho các nhà vật lý học đã đạt được các thành tựu vượt bậc trong cơ học thống kê. Giải được đặt theo tên nhà vật lý học nổi tiếng Ludwig Boltzmann và được Ủy ban Vật lý thống kê của Liên đoàn Quốc tế về Vật lý Thuần túy và Ứng dụng trao mỗi 3 năm, trong hội nghị toàn thể về vật lý thống kê.

Giải gồm một huy chương mạ vàng, mặt trước có khắc chữ Ludwig Boltzmann, 1844--1906.

Các người đoạt Huy chương

Mọi người đoạt huy chương đều là các nhà vật lý hoặc toán học uy tín, có đóng góp nền móng vào vật lý thống kê trong các thập kỷ qua. Cơ sở có nhiều người nhận huy chương là Đại học Sapienza của Rome (3) và École normale supérieure, Đại học Cornell, Đại học Cambridge (2).

  • 2019 Herbert Spohn (Đại học Kỹ thuật München)
  • 2016 Daan Frenkel (Đại học Cambridge) và Yves Pomeau (Đại học Arizona và École normale supérieure)
  • 2013 Giovanni Jona-Lasinio (Đại học Sapienza của Rome) và Harry Swinney (Đại học Texas tại Austin)
  • 2010 John Cardy (Đại học Oxford) và Bernard Derrida (École normale supérieure)
  • 2007 Kurt Binder (University of Mainz) và Giovanni Gallavotti (Đại học Sapienza của Rome)
  • 2004 E.G.D. Cohen (Đại học Rockefeller) và H. Eugene Stanley (Viện Đại học Boston)
  • 2001 Berni Alder (Đại học California tại Davis) và Kyozi Kawasaki (Chubu University)
  • 1998 Elliott H. Lieb (Đại học Princeton) và Benjamin Widom (Đại học Cornell)
  • 1995 Sam Edwards (physicist) (Đại học Cambridge)
  • 1992 Joel Lebowitz (Rutgers University) và Giorgio Parisi (Đại học Sapienza của Rome)
  • 1989 Leo Kadanoff (Đại học Chicago)
  • 1986 David Ruelle (Institut des hautes études scientifiques) và Yakov Sinai (Đại học Quốc gia Moskva)
  • 1983 Michael Fisher (Đại học Maryland, College Park)
  • 1980 Rodney Baxter (Đại học Quốc gia Úc)
  • 1977 Ryogo Kubo (Đại học Tōkyō)
  • 1975 Kenneth G. Wilson (Đại học Cornell)
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Huy chương Boltzmann** (hoặc **Giải thưởng Boltzmann** là giải thưởng danh giá nhất dành cho các nhà vật lý học đã đạt được các thành tựu vượt bậc trong cơ học thống kê. Giải được
**Pierre-Louis Lions** (sinh ngày 11 tháng 8 năm 1956 tại Grasse, Alpes-Maritimes) là một nhà toán học người Pháp. Bố của ông là Jacques-Louis Lions, cũng là một nhà toán học và lúc đó là
**Benjamin Widom** là nhà hóa học người Mỹ, chuyên nghiên cứu về các lãnh vực hóa lý và cơ học thống kê. ## Cuộc đời và Sự nghiệp Widom sinh tại Newark, New Jersey. Ông
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
**Giorgio Parisi** (sinh ngày 4 tháng 8 năm 1948 tại Roma) và nhà Vật lý lý thuyết nổi tiếng người Ý. Ông nổi tiếng về các công trình nghiên cứu liên quan tới Thuyết sắc
**Bernard Derrida** là nhà vật lý lý thuyết người Pháp. Ông nổi tiếng về công trình trong lãnh vực Cơ học thống kê. ## Cuộc đời và Sự nghiệp Bernard Derrida sinh năm 1952. Ông
**Max Karl Ernst Ludwig Planck** (23 tháng 4 năm 1858 – 4 tháng 10 năm 1947) là một nhà vật lý người Đức, được xem là người sáng lập cơ học lượng tử và do
**Josiah Willard Gibbs** (11 tháng 2 năm 1839 - 28 tháng 4 năm 1903) là một nhà khoa học người Mỹ đã có những đóng góp lý thuyết đáng kể cho vật lý, hóa học
**James Clerk Maxwell** (13 tháng 6 năm 1831 – 5 tháng 11 năm 1879) là một nhà toán học, một nhà vật lý học người Scotland. Thành tựu nổi bật nhất của ông đó là thiết
**Lise Meitner**, ForMemRS (7 tháng 11 năm 1878 – 27 tháng 10 năm 1968), là một nhà vật lý người Áo, sau đó thành người Thụy Điển, người đã làm nghiên cứu về phóng xạ
**Viện hàn lâm Khoa học Áo** (tiếng Đức: _"Österreichische Akademie der Wissenschaften"_) là một viện hàn lâm quốc gia của Cộng hòa Áo. Theo quy chế, Viện có nhiệm vụ thăng tiến các ngành khoa
**Graz** (; tiếng Slovene: _Gradec_, tiếng Séc: _Štýrský Hradec_) là thành phố thủ phủ của bang Steiermark và là thành phố lớn thứ hai tại Áo chỉ sau Viên. Tính đến ngày 1 tháng 1
Khí quyển Sao Hỏa chụp nghiêng (có sử dụng kính lọc đỏ) bởi [[vệ tinh Viking cho thấy các lớp bụi lơ lửng cao đến 50 km]] Sao Hỏa lộ ra như một sa mạc