✨Huerteales

Huerteales

Huerteales (Doweld, 2001) là tên gọi khoa học của một bộ trong thực vật có hoa, ít được các nhà phân loại học thực vật công nhận do mới được đặt ra gần đây. Đây là một bộ nhỏ, chỉ chứa 5 chi và khoảng 23 loài. APG II coi bộ này nằm trong nhánh Hoa hồng thật sự II (eurosids II). Tuy nhiên, nó là một trong số 17 bộ tạo thành một nhóm lớn trong thực vật hai lá mầm thật sự, gọi là rosids trong hệ thống APG III năm 2009, một nhóm trước đây gọi là eurosids II và hiện nay được biết tới một cách không chính thức là malvids. Điều này là đúng cho dù Malvidae được định nghĩa rộng để bao gồm 8 bộ như trong APG III hay hẹp để chỉ bao gồm 4 bộ (Sapindales, Huerteales, Brassicales, Malvales).

Phân loại

Bộ Huerteales bao gồm 3 họ nhỏ là Gerrardinaceae, Tapisciaceae, Dipentodontaceae cùng 1 chi không đặt trong họ nào là Perrottetia cho tới năm 2006. Kể từ đó, một số tác giả đã bổ sung cả chi Perrottetia vào họ này, mặc dù vẫn chưa có sự chỉnh sửa chính thức đối với họ này trong lần công bố năm 2008, 1 loài. Khu vực phân bố: miền nam Trung Quốc tới Myanma.

  • Gerrardinaceae: Kể từ năm 2006 tới nay chỉ bao gồm 1 chi Gerrardina, 2 loài. Khu vực phân bố: Đông Phi.
  • Tapisciaceae (đồng nghĩa: Huerteaceae): 2 chi (Huertea Ruíz & PavónTapiscia Oliver), 5 loài. Khu vực phân bố: Trung Quốc, Tây Ấn, miền bắc Nam Mỹ.
  • Perrottetia: 1 chi, khoảng 15 loài. Khu vực phân bố: Trung Quốc, Malesia, đông bắc Australia và từ México tới Peru. Chi mới chuyển gần đây từ họ Celastraceae sang.

Như thế, bộ Huerteales bao gồm 5 chi. Chi cuối cùng, Perrottetia, chứa khoảng 60% tổng số loài của bộ. Như vậy, trong tương lai thì bộ này có thể được mở rộng để gộp cả Petenaea.

Miêu tả

Bộ Huerteales là các cây bụi hay cây gỗ nhỏ, sinh sống tại các khu vực nhiệt đới hay ôn đới ấm. Hoa của Perrottetia đã từng được nghiên cứu chi tiết nhưng về tổng thể cả năm chi này chưa được hiểu rõ. Các mối quan hệ thật sự của chúng chỉ được tìm thấy trong thế kỷ 21 với phân tích phát sinh chủng loài phân tử của các trình tự DNA.

Tất cả các loài trong bộ Huerteales đều là dạng cây thân gỗ. Lá của chúng mọc so le với mép lá có khía răng cưa. Cụm hoa dạng xim, nhưng đôi khi gần như dạng chùm hay tán. Gốc của đài hoa, tràng hoa, và các nhị hợp lại. Bầu nhụy 1 ngăn (ít nhất là ở phần đỉnh) với 1 hay 2 noãn trên mỗi lá noãn. Số lượng lá noãn biến thiên.

Các đặc trưng khác là chung trong bộ Huerteales (ngoại trừ phần lưu ý ngay dưới đây). Gerrardina khác với phần còn lại của bộ Huerteales ở chỗ các nhị hoa mọc đối cánh hoa thay vì mọc đối lá đài. DipentodonPerrottetia khác biệt ở chỗ đài hoa và tràng hoa không phân biệt rõ, nhưng tương tự như nhau. TapisciaHuertea có ống đài và lá kép chứ không phải lá đơn. Tapiscia có bầu nhụy 1 ngăn với 1 noãn và nó hiện được đặt trong bộ Crossosomatales.

Trong phần lớn khoảng thời gian của thế kỷ 20 thì GerrardinaDipentodon đã từng được đặt trong họ Flacourtiaceae, một họ hiện nay chỉ còn rất ít các nhà phân loại học công nhận, và khi đó cũng chỉ như là phần tách ra của họ Salicaceae. Trong khi đó Perrottetia đã từng được đặt trong họ Celastraceae với nghi vấn đáng kể.

Kể từ khi chi Dipentodon được đặt tên năm 1911, đôi khi có các đề xuất cho rằng nó có quan hệ họ hàng với TapisciaHuertea, định nghĩa nó bao gồm Tapiscia, HuerteaDipentodon. Kiểu gộp nhóm này sau đó đã được các nghiên cứu phát sinh chủng loài phân tử hỗ trợ với tên gọi các bộ lấy từ website của Angiosperm Phylogeny.. Các nhánh với mức hỗ trợ tự khởi động thấp hơn 50% bị bỏ qua. Các nhánh khác có mức hỗ trợ 100% ngoại trừ những nơi có con số chỉ ra mức hỗ trợ cụ thể.

Cây phát sinh chủng loài trong phạm vi bộ Huerteales dưới đây lấy theo Worberg và ctv (2009), với sự thêm vào của chi Petenaea lấy theo Maarten J. M. Christenhusz (2010). Các chi đơn loài lấy theo tên loài.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Huerteales** (Doweld, 2001) là tên gọi khoa học của một bộ trong thực vật có hoa, ít được các nhà phân loại học thực vật công nhận do mới được đặt ra gần đây. Đây
**_Gerrardina_** là một chi của 2 loài cây bụi bò lan sinh sống ở đông và nam châu Phi. Trước đây nó được xếp trong tông Homalieae của họ Mùng quân (Flacourtiaceae). Vị trí ở
#đổiPetenaea cordata Thể loại:Huerteales Thể loại:Họ thực vật đơn chi
**_Petenaea_** là một chi thực vật hạt kín chỉ chứa 1 loài cây bụi có hoa màu đỏ yên chi, cao tới 4–6 m, quả màu đỏ tía, có ở miền bắc Trung Mỹ với
**Hệ thống AGP III** là một hệ thống phân loại thực vật đối với thực vật có hoa hiện đại. Nó được Angiosperm Phylogeny Group (APG) công bố tháng 10 năm 2009 trong _Botanical Journal
**Họ Bàng quang quả** (danh pháp khoa học: **Staphyleaceae**) là một họ nhỏ chứa khoảng 2 chi và 45 loài thực vật có hoa trong bộ Crossosomatales, bản địa của Bắc bán cầu nhưng cũng
trái|Cây [[thầu dầu non, một chứng cứ rõ ràng về hai lá mầm của nó, khác với lá của cây trưởng thành]] **Thực vật hai lá mầm** (**Magnoliopsida**) là tên gọi cho một nhóm thực
**Chi Chùm bạc** (danh pháp khoa học: **_Bhesa_**) là chi thực vật hiện tại được hệ thống APG III năm 2009 của Angiosperm Phylogeny Group xếp vào bộ Sơ ri (_Malpighiales_) và đặt trong họ
**Họ Dây gối** (danh pháp khoa học: **Celastraceae**, đồng nghĩa: Canotiaceae, Chingithamnaceae, Euonymaceae, Goupiaceae, Lophopyxidaceae và Siphonodontaceae trong hệ thống Cronquist), là một họ của khoảng 90-100 chi và 1.300-1.350 loài dây leo, cây bụi
**Họ Trương hôi** (danh pháp khoa học: **Tapisciaceae**) là tên gọi ở cấp họ trong thực vật có hoa. Cho tới gần đây nó đã bị nhiều nhà phân loại học từ bỏ, và nó
**_Dipentodon_** là danh pháp khoa học của một chi thực vật hạt kín trong họ Dipentodontaceae (trước đây thường xếp trong họ Mùng quân). Hiện tại nó được coi là chỉ chứa 1 loài duy
**Họ Thập xỉ hoa** (từ tiếng Trung: 十齿花科, nghĩa là hoa mười răng) hay **họ Đi pen tô** (phiên âm từ tên khoa học) là tên gọi trong tiếng Việt của một họ thực vật
**Bộ Đàn hương** (danh pháp khoa học: **Santalales**) là một bộ thực vật có hoa, với sự phân bổ rộng khắp thế giới, nhưng chủ yếu tập trung tại các khu vực nhiệt đới và
**_Perrottetia multiflora_** là một loài thực vật trong bộ thực vật Huerteales. Loài này có ở Costa Rica, Panama, và Venezuela. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.
**_Perrottetia excelsa_** là một loài của thực vật thuộc bộ thực vật Huerteales. Đây là loài đặc hữu của Panama.
thumb|Bản đồ gen plastome mang 156 kb loài _[[Nicotiana tabacum_ (thuốc lá).]] thumb|Bản đồ bộ gen lạp thể 154 kb của một loài thực vật có hoa mô hình (_[[Arabidopsis thaliana_: Brassicaceae)]] thumb|Bản đồ plastome
**Hệ thống phân loại thực vật có hoa APG IV** là phiên bản thứ tư của hệ thống phân loại thực vật hiện đại, chủ yếu dựa trên phân tử, dành cho thực vật có