How to be Loved () là một phim của Ba Lan. Phim được Wojciech Has đạo diễn và được công chiếu vào năm 1963.
Bộ phim được chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Kazimierz Brandys. Phim đào sâu khía cạnh những tổn thương cảm xúc mà chiến tranh gây ra. Đây có lẽ là chủ đề trung tâm của Trường phái điện ảnh Ba Lan. Ở một cấp độ sâu hơn, bộ phim đã thành công xây dựng một bi kịch cá nhân là kết quả của cuộc đấu tranh giữa sự vị kỷ và hèn nhát với sự tận tâm và lòng dũng cảm.
Trên chuyến bay đến Paris, Felicja (do Barbara Krafftówna thủ vai), một nữ diễn viên truyền thanh thành công, ngồi nhớ lại cái đêm năm 1939 khi cô ra mắt với vai Ophelia, diễn với người đàn ông cô yêu là Wiktor (do Zbigniew Cybulski thủ vai), đóng vai Hamlet. Chiến tranh thế giới thứ hai xen vào, buộc Felicja nhận công việc phục vụ bàn để tránh phải diễn trên sân khấu phục vụ người Đức. Cô cho người yêu của mình nơi trú ẩn khi anh ta bị buộc tội giết chết một cộng tác viên. Sau chiến tranh, Wiktor không thể bỏ trốn đủ nhanh vì nóng vội trên con đường danh vọng và những lời tán thưởng. Người phụ nữ đã cứu anh thì bị cáo buộc sai về sự hợp tác. Nhiều năm sau, Wiktor và Felicja gặp lại nhau, cục diện lúc này đã xoay chuyển.
Phim được tham dự Liên hoan phim Cannes 1963.
Diễn viên
- Barbara Krafftówna - Felicja
- Zbigniew Cybulski - Wiktor Rawicz
- Artur Młodnicki - Tomasz
- Wieńczysław Gliński - Nhà vi khuẩn học
- Wiesław Gołas – Lính Đức
- Wiesława Kwaśniewska - Nhiếp ảnh gia
- Zdzisław Maklakiewicz – Nhà báo Zenon
- Tadeusz Kalinowski - Peters
- Mirosława Krajewska – Tiếp viên hàng không
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_How to be Loved_** () là một phim của Ba Lan. Phim được Wojciech Has đạo diễn và được công chiếu vào năm 1963. Bộ phim được chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của
**Zbigniew Hubert Cybulski** (sinh ngày 3 tháng 11 năm 1927 - mất ngày 8 tháng 1 năm 1967) là một diễn viên người Ba Lan. ## Tiểu sử Zbigniew Cybulski sinh ra tại một ngôi
**Marvin Gaye** (; tên khai sinh **Marvin Pentz Gay Jr.**; 2 tháng 4 năm 1939 – 1 tháng 4 năm 1984) là ca sĩ, nhạc sĩ nhạc soul và nhà sản xuất thu âm người Mỹ.
**Mùa thi thứ tám của _American Idol**_ chính thức phát sóng từ ngày 13 tháng 1, 2009. Các giám khảo Simon Cowell, Paula Abdul và Randy Jackson vẫn tiếp tục đảm nhận vai trò cũ,
Mùa thi đầu tiên của chuỗi chương trình **_American Idol_** lên sóng ngày 11 tháng 6, 2002 (với tên gọi ban đầu: **_American Idol: The Search for a Superstar_**, tạm dịch: _Thần tượng âm nhạc
**Michael Steven Bublé** (; sinh ngày 9 tháng 9 năm 1975) là một ca sĩ người Canada. Anh đã thắng 3 Giải Grammy và nhiều Giải Juno. Album đầu tay của anh từng lọt vào
**Giải Oscar cho ca khúc gốc trong phim xuất sắc nhất** là một trong số những giải Oscar được Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh trao tặng hàng năm cho những
**Giải Quả cầu vàng cho ca khúc trong phim hay nhất** là một trong các giải Quả cầu vàng được Hiệp hội báo chí nước ngoài ở Hollywood trao hàng năm cho ca khúc trong
Mùa thi thứ tư của loạt chương trình **_American Idol_** chính thức ra mắt ngày 18 tháng 1 và kết thúc ngày 25 tháng 5, 2005. Thành phần hội đồng giám khảo vẫn giống các
**Highlight** (Hangul: ), trước đây là **Beast** (Hangul: 비스트) là một nhóm nhạc nam của Hàn Quốc. Nhóm bao gồm 4 thành viên: Yoon Doo-joon, Yang Yo-seob, Lee Gi-kwang và Son Dong-woon. Thành viên ban
**Giải Grammy lần thứ 53** được tổ chức vào ngày 13 tháng 2 năm 2011 tại Trung tâm Staples ở Los Angeles, được truyền hình bởi kênh CBS. Barbra Streisand được vinh danh là nghệ
**Giải Oscar cho nhạc phim xuất sắc nhất** là một trong các giải Oscar được Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh trao tặng hàng năm cho nhạc viết riêng cho một
**Giải Grammy cho Ca khúc nhạc phim hay nhất** (tên gốc tiếng Anh: **Grammy Award for Best Song Written for Visual Media**) bắt đầu được trao tặng từ năm 1988 dành cho những bài hát
**Trung tâm Mây** hay **Mây Productions** là một trung tâm sản xuất và phát hành chương trình ca vũ nhạc kịch tổng hợp (đại nhạc hội) nổi tiếng ở Hoa Kỳ thập niên 1990. Sản
**Phim hài** là thể loại phim nhấn mạnh vào tính hài hước, là một trong những dòng phim lâu đời nhất và cũng chính là một trong số những bộ phim câm đầu tiên trên
**Yui** (sinh ngày 26 tháng 3 năm 1987), cách điệu là **YUI** hoặc **yui**, là một ca sĩ kiêm sáng tác nhạc và nghệ sĩ chơi đa nhạc cụ người Nhật Bản. Trong sự nghiệp
**Céline Marie Claudette Dion** (, sinh ngày 30 tháng 3 năm 1968) là một nữ ca sĩ người Canada. Bà gây chú ý với giọng hát nội lực và kỹ thuật điêu luyện. Âm nhạc
**Giải Oscar cho thiết kế sản xuất xuất sắc nhất** (trước năm 2012 là _Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất_) là một trong các giải Oscar mà Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ
là ca khúc thiếu nhi nổi tiếng của Nhật Bản được viết vào năm 1914, với phần nhạc của Teiichi Okano và phần lời của Tatsuyuki Takano. Mặc dù quê hương của Takano là Nakano,