Hội nghị Đà Lạt còn gọi là Hội nghị trù bị Đà Lạt họp từ ngày 19 tháng 4 đến ngày 11 tháng 5 năm 1946 tại Đà Lạt, là một hội nghị dự bị, gặp gỡ giữa 2 phái đoàn Việt và Pháp chuẩn bị cho Hội nghị Fontainebleau chính thức vào tháng 7 năm ấy.
Bối cảnh lịch sử
Sau khi ký Hiệp định sơ bộ Pháp-Việt 1946, Hồ Chí Minh muốn có một hội nghị giữa Việt và Pháp tại Paris để bàn định tương lai của nước Việt Nam và làm rõ những điểm đã nêu trong Hiệp định sơ bộ ngày 6 tháng 3, với địa vị hai nước và 2 sứ bộ ngang nhau, nhưng Toàn quyền Đông Dương (qua D'Argenlieu) không chấp thuận, mà muốn một hội nghị tại Việt Nam để đặt những sự điều đình vào nội bộ địa phương mà thôi .
Theo ông Hoàng Xuân Hãn, trong khi chọn lọc ủy viên tham dự hội nghị, chính phủ Việt Nam lúc đó đã chú ý chọn mời những nhân vật có tiếng ở Nam Bộ, Nam Trung Bộ và sự có mặt của những nhân vật không đảng phái càng tỏ sự đoàn kết của người Việt trong thời bắt đầu độc lập :
Mặc dù trên danh nghĩa, Đoàn đại biểu Pháp do Georges Thierry d'Argenlieu làm trưởng đoàn, nhưng ông này không dự họp mà do Max André thay thế. Tương tự, Nguyễn Tường Tam là trưởng đoàn đại biểu Việt nhưng cũng không dự họp mà được thay thế bằng Võ Nguyên Giáp.
Đoàn đại biểu Việt
Nguyễn Tường Tam: (1905-1963): Trưởng đoàn, Bộ trưởng ngoại giao Chính phủ Liên hiệp Kháng chiến Việt Nam, nhà văn, bút hiệu Nhất Linh.
Võ Nguyên Giáp: (1911-2013) Phó đoàn, Chủ tịch Quân ủy hội kiêm Trưởng ban quân sự Phái đoàn, Bộ trưởng Nội vụ (1946), Quốc phòng kiêm tổng chỉ huy Quân đội quốc gia và dân quân Việt Nam, Ủy viên Bộ chính trị Đảng Cộng sản Đông Dương (Việt Nam), Phó Thủ tướng Chính phủ.
Vũ Văn Hiền: (1911-1961) Tổng thư ký phái đoàn, Luật sư, tiến sĩ, quê ở tỉnh Hưng Yên.
Hoàng Xuân Hãn: (1908-1996) Trưởng ban Chính trị, Giáo sư, nguyên Bộ trưởng Giáo dục - Mỹ thuật của chính phủ Trần Trọng Kim.
Nguyễn Mạnh Tường: (1909-1997) Trưởng ban văn hóa, Tiến sĩ văn chương, Tiến sĩ Luật.
Dương Bạch Mai: (1905-1964) Phái viên. Nhà báo, Thành viên Ủy ban hành chính Nam Bộ (Lâm ủy Nam bộ), đại biểu Quốc hội khóa I VNDCCH, thanh tra chính trị miền Đông Nam Bộ, chủ tịch Hội hữu nghị Việt Xô, Ủy viên thường vụ quốc hội Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Phạm Ngọc Thạch: (1909-1968) Phái viên, Bác sĩ Y khoa, thường gọi là Tư Đá. Bộ trưởng Y tế đầu tiên của Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Bùi Công Trừng: (1905-1986), Phái viên, Nhà Hoạt động chính trị.
Cù Huy Cận: (1919) Phái viên, Kỹ sư Nông lâm, Thi sĩ. Từng giữ chức Bộ trưởng không giữ bộ nào (1945). Thứ trưởng bộ Canh nông (1946).
Trần Đăng Khoa: (1907-1989) Phái viên, Kỹ sư công chánh, Bộ trưởng bộ Công chánh trong chính phủ "Liên hiệp Quốc gia".
Trịnh Văn Bính: Không rõ năm sinh, Phái viên, Trưởng ban kinh tế và tài chánh của phái đoàn. Tốt nghiệp trường Cao học Thương mại Paris, Giám đốc nhà Đoan (Doans-Quan thuế) Hà Nội. Tháng 11 năm 1946 chính phủ "Liên hiệp quốc gia " thay đổi thành phần nhân sự, ông giữ chức thứ trưởng bộ Tài chánh
Nguyễn Văn Luyện: (?-1946) Phái viên, Bác sĩ. Tốt nghiệp bác sĩ Y khoa, Có chân trong ban sáng lập và thành lập Đảng Dân chủ Việt Nam, đại biểu Quốc hội khóa I VNDCCH năm 1946.
Giám định chuyên môn (Cố vấn)
Phạm Khắc Hoè: (1902-1994) Cố vấn Phái đoàn, Ngự tiền văn phòng Tổng lý cho vua Bảo Đại tại Huế trước năm 1945. Sau cách mạng tháng Tám, giữ chức Giám đốc Nha pháp chính, Đổng lý văn phòng Bộ Nội vụ, Vụ trưởng vụ pháp chế phủ thủ tướng.
Nguyễn Văn Huyên: (1908-1975) Cố vấn, Giáo sư, Tiến sĩ Văn chương tại đại học Sorbonne, Cựu Bộ trưởng Bộ giáo dục (1946-1975)
Tạ Quang Bửu: (1910-1986) Cố vấn phái đoàn, Giáo sư, cựu Bộ trưởng, đại biểu Quốc hội khóa I VNDCCH. Từng giữ chức Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, rồi thứ trưởng cùng Bộ. Sau đó tham gia ủy viên Hội đồng Quốc phòng Tối cao vừa được thành lập, Chánh văn phòng Quân ủy Trung ương..
Hồ Hữu Tường: (1910-1980) Cố vấn phái đoàn, Thạc sĩ toán học, nhà văn.
Nguyễn Tường Thụy: (1903-1974) cố vấn phái đoàn, Kỹ Sư. Anh ruột nhà văn Nhất Linh Nguyễn Tường Tam.
Đinh Văn Hớn: (1907-) Cố vấn phái đoàn, kỹ sư canh nông.
Kha Vạng Cân: (1908-1982) Kỹ sư, Cố vấn phái đoàn. Nguyên Đô trưởng Sài Gòn-Chợ Lớn của chính phủ Trần Trọng Kim và Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Hồ Đắc Liên: (1904-) Kỹ sư, Cố vấn phái đoàn, về sau làm Cục trưởng Cục Khoáng chất.
Nguyễn Duy Thanh: (Không rõ năm sinh năm mất), Kỹ sư, Cố vấn, Chuyên viên truyền tin, đại biểu Quốc hội khóa I VNDCCH
Kiều Công Cung: (không rõ năm sinh) Thiếu tá, Tùy viên quân sự, sinh quán Nam Bộ.
Nguyễn Văn Tình: Kỹ sư.
Nguyễn Văn Phác: Đại úy, tùy viên quân sự.
Đoàn đại biểu Pháp
Georges Thierry d'Argenlieu: (1889- ?) Đô đốc hải quân, Cao ủy Pháp tại Đông Dương, tốt nghiệp học viện Hải quân Pháp. Trưởng đoàn.
Max André: Nghị sĩ, cố vấn hạt Seine, nguyên Giám đốc ngân hàng Pháp Hoa, Hà Nội. Phó đoàn.
Bourgoin: Trưởng ban kinh tế, tài chánh, phái viên.
Pierre Messmer: Đổng lý văn phòng Bộ Pháp quốc hải ngoại, Trưởng ban chính trị.
Bousquet: Quan cai trị, nhân viên Bộ Pháp quốc hải ngoại, phái viên.
D'Arcy: Chánh văn phòng Bộ Quân lực, phái viên.
Pierre Gourou: Giáo sư, chuyên gia về văn hóa Việt, Trưởng ban văn hóa.
Torel: Cố vấn pháp luật - Nhân viên cao ủy phủ Đông Dương, phái viên.
Clarac: Cố vấn ngoại giao, phái viên.
Gonon: Cố vấn tài chánh.
Ner: Thạc sĩ triết học, cố vấn giáo dục.
Guilanton: Thạc sĩ kinh tế, cố vấn kinh tế.
Salan: Thiếu tướng, Tư lệnh quân đội Pháp ở Bắc Đông Dương, phái viên.
Léon Pignon: Cố vấn chính trị của đô đốc D'Argenlieu (cố vấn phái đoàn)
(Phái đoàn Pháp cũng có nhiều giám định viên chuyên môn giúp việc).
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hội nghị Đà Lạt** còn gọi là _Hội nghị trù bị Đà Lạt_ họp từ ngày 19 tháng 4 đến ngày 11 tháng 5 năm 1946 tại Đà Lạt, là một hội nghị dự bị,
phải|[[Lâu đài Fontainebleau, nơi diễn ra Hội nghị Pháp-Việt năm 1946]] **Hội nghị Fontainebleau 1946** là đợt điều đình giữa Chính phủ Liên hiệp Kháng chiến Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Đệ tứ
**Thành phố Đà Lạt** được ghi nhận hình thành từ năm 1893, thời điểm bác sĩ Alexandre Yersin lần đầu tiên đặt chân đến cao nguyên Lâm Viên. Mặc dù vậy, trước thời kỳ này
**Đà Lạt** là thành phố tỉnh lỵ cũ trực thuộc tỉnh Lâm Đồng nằm trên cao nguyên Lâm Viên, thuộc vùng Tây Nguyên, Việt Nam. Từ xa xưa, vùng đất này vốn là địa bàn
**Hiệp định sơ bộ Pháp – Việt** là một hiệp định được ký ngày 6 tháng 3 năm 1946 giữa Pháp và Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Hiệp định này được xem là một
**Trương Văn Chình** (1908-1983) tức **Trình Quốc Quang** là một nhà nghiên cứu ngôn ngữ học Việt Nam, và là đại biểu Quốc hội khóa I của Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa. ## Xuất
**Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam** (tiếng Anh: _Vietnam Women's Union_, viết tắt: **_VWU_**) là một tổ chức chính trị, xã hội của phụ nữ Việt Nam, mục đích hoạt động vì sự bình
**Đa Minh Hoàng Văn Đoàn** (1912–1974) là Giám mục Việt Nam đầu tiên coi sóc Giáo phận Bắc Ninh. Ông có khẩu hiệu là "Tôi sẽ rao truyền danh Chúa cho các anh em tôi".
Tập san _Sử Địa_ số cuối cùng, 1975 **_Tập san Sử Địa_** là một tập san học thuật sưu tầm, khảo cứu chuyên ngành do nhóm giáo sư, sinh viên Trường Đại học Sư phạm
phải trải qua không ít thăng trầm, nhưng các Luật sư, dù là người Việt hay người nước ngoài, vẫn luôn để lại những dấu ấn đặc biệt khi tham gia hành nghề dưới các
**Kha Vạng Cân** (16 tháng 10 năm 1908 – 18 tháng 1 năm 1982) là kỹ sư người Việt Nam, nguyên là Đô trưởng Sài Gòn-Chợ Lớn của Chính phủ Trần Trọng Kim và Bộ
**Hoàng Xuân Hãn** (1908 – 1996) là một nhà sử học, nhà ngôn ngữ học, nhà nghiên cứu văn hóa, giáo dục Việt Nam đồng thời là một kỹ sư, nhà toán học. Ông là
Hồ Hữu Tường năm 1968 **Hồ Hữu Tường** (1910 – 1980) là chính trị gia, nhà văn, nhà báo Việt Nam. ## Tiểu sử Ông sinh tại làng Thường Thạnh, quận Cái Răng, tỉnh Cần
**Kiều Công Cung** (29/7/1917 – 19/10/1960) là một nhân vật quân sự Việt Nam, từng phục vụ trong quân đội Đế quốc Việt Nam, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Liên bang Đông Dương, Quốc
**Bảo Đại** (chữ Hán: , 22 tháng 10 năm 1913 – 31 tháng 7 năm 1997), tên khai sinh là **Nguyễn Phúc (Phước) Vĩnh Thụy** (), là vị hoàng đế thứ 13 và là vị
**Trường Chinh** (tên khai sinh: **Đặng Xuân Khu**; 9 tháng 2 năm 1907 – 30 tháng 9 năm 1988) là một nhà cách mạng, nhà chính trị và lý luận chính trị người Việt Nam.
**Nam Bộ kháng chiến** là xung đột quân sự giữa Việt Nam và liên quân Anh, Pháp, Nhật bắt đầu xảy ra trước khi chiến tranh Đông Dương bùng nổ, được lấy mốc là ngày
**Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** (**VNDCCH**), cũng được gọi là **Bắc Việt** (), là một nhà nước ở Đông Nam Á tồn tại từ năm 1945 đến năm 1976. Là một thành viên Khối
**Mahatma Gandhi** (2 tháng 10 năm 1869 – 30 tháng 1 năm 1948), tên khai sinh là **Mohandas Karamchand Gandhi** (Devanagari: मोहनदास करमचन्द गांधी; Gujarati: મોહનદાસ કરમચંદ ગાંધી), là một vị anh hùng dân tộc
Hồ Chí Minh và Marius Moutet bắt tay sau khi ký Tạm ước Việt – Pháp **Tạm ước Việt – Pháp** hay **Thỏa hiệp án Việt – Pháp** là một ký kết tạm thời (thuật
**Nguyễn Đình Đầu** (12 tháng 3 năm 1920 - 20 tháng 9 năm 2024) là một nhà nghiên cứu nổi tiếng trong lĩnh vực địa lý, lịch sử Việt Nam. Ông được biết nhiều với
**Trần Công Tường** (1915 - 1990) là luật sư, Thứ trưởng Bộ Tư pháp Việt Nam trong Chính phủ đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Quyền Chánh án Tòa án nhân
**Hướng đạo Việt Nam** là một tổ chức thanh thiếu niên được thành lập vào năm 1931 bởi Huynh trưởng Hoàng Đạo Thúy tại Hà Nội. Hướng đạo Việt Nam trước đây từng là một
**Trần Lê** (5 tháng 2 năm 1921 – 2 tháng 4 năm 2003) là nhà cách mạng và chính khách Việt Nam, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Bí
**Nguyễn Tường Tam** (chữ Hán: hay ; 1906 - 7 tháng 7 năm 1963) là một nhà văn, nhà báo với bút danh **Nhất Linh** (), **Tam Linh**, **Bảo Sơn**, **Lãng du**, **Tân Việt**, **Đông
**Tạ Quang Bửu** (1910–1986) là giáo sư, nhà khoa học Việt Nam, người đặt nền móng cho lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự Việt Nam, nguyên Bộ trưởng Bộ Quốc
**Dương Bạch Mai** (1904–1964) là một nhà hoạt động cách mạng dân tộc, nhà chính trị, ngoại giao Việt Nam, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam và đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa
nhỏ|261x261px|Huynh trưởng Võ Đình Cường tại Lễ đặt đá xây dựng Trại trường **Võ Đình Cường** (1918-2008) là một cư sĩ Phật giáo với pháp danh **Nguyên Hùng**. Ông là một nhân sĩ trí thức
**Vũ Lăng.** (4 tháng 8 năm 1921 - 23 tháng 10 năm 1988) tên thật là Đỗ Đức Liêm, một tướng lĩnh cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng, Anh
**Phêrô Nguyễn Văn Đệ** (sinh 1946) là một Giám mục của Giáo hội Công giáo tại Việt Nam. Ông từng đảm trách vai trò Giám mục phụ tá Giáo phận Bùi Chu (2005–2009), giám mục
**Trần Danh Tuyên** (1911 – 1997) tức **Nguyễn Văn Luận**, nhà hoạt động cách mạng, nhà chính trị Việt Nam, nguyên Ủy viên Xứ ủy Bắc Kỳ, Bí thư Thành ủy Hà Nội, Ủy viên
**Nam Phương Hoàng hậu** (chữ Hán: 南芳皇后; 14 tháng 11 năm 1913 – 15 tháng 9 năm 1963) là hoàng hậu của Hoàng đế Bảo Đại thuộc triều đại nhà Nguyễn, đồng thời là hoàng
**Ulaanbaatar** (phiên âm: _U-lan-ba-ta_, , chữ Mông Cổ: , chuyển tự: _Ulaghanbaghator_; phiên âm IPA: , nghĩa là "Anh Hùng Đỏ") là thủ đô và cũng là thành phố lớn nhất của Mông Cổ. Với
**Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung: 中華民國; Bính âm: Zhōnghuá Mínguó; Tiếng Anh: Republic Of China) là một quốc gia cộng hòa đã kiểm soát chủ quyền với toàn bộ Trung Quốc từ năm 1912
**Quốc gia Việt Nam** () là một chính phủ thuộc Liên bang Đông Dương thuộc Liên hiệp Pháp, tuyên bố chủ quyền toàn bộ lãnh thổ Việt Nam, tồn tại trong giai đoạn từ giữa
**Tây Tạng** (, tiếng Tạng tiêu chuẩn: /pʰøː˨˧˩/; (_Tây Tạng_) hay (_Tạng khu_)), được gọi là **Tibet** trong một số ngôn ngữ, là một khu vực cao nguyên tại Trung Quốc, Ấn Độ, Bhutan, Nepal,
**Gioan Phaolô II** (hay **Gioan Phaolô Đệ Nhị;** tiếng Latinh: _Ioannes Paulus II_; tên khai sinh: **Karol Józef Wojtyła,** ; 18 tháng 5 năm 1920 – 2 tháng 4 năm 2005) là vị giáo hoàng
Vị trí vùng Tây Nguyên trên bản đồ Việt Nam [[Lâm Đồng]] [[Đắk Lắk]] **Tây Nguyên** hay **vùng cao nguyên Nam Trung Bộ** là khu vực địa lý với địa hình cao nguyên thuộc miền
**Bộ Quốc phòng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, thường được gọi ngắn gọn hơn là **Bộ Quốc phòng Việt Nam** hay đơn giản là **Bộ Quốc phòng** (**BQP**), là cơ quan
**Vương quốc Tây Tạng** là một quốc gia tồn tại từ khi Nhà Thanh sụp đổ năm 1912, kéo dài cho đến khi bị Trung Quốc sáp nhập năm 1951. Chế độ Ganden Phodrang tại
**Chính phủ Liên hiệp Kháng chiến** (có tài liệu gọi là **Chính phủ Liên hiệp Quốc gia**) là chính phủ được thành lập vào ngày 2 tháng 3 năm 1946 dựa trên kết quả của
**Lịch sử Bộ Quốc phòng Việt Nam** tính từ ngày 2 tháng 9 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Ở Việt Nam, thể chế **thành phố** được xác định theo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Quốc hội dựa trên một số tiêu chí nhất định như diện tích, dân
Hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng Cộng sản Việt Nam và Hồ Chí Minh, nhiều tỉnh ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ đã lập "Phòng Nam Bộ" ghi tên những người tình nguyện
**Đội Chiến dịch Đặc biệt số 13 (**tiếng Anh: **Special Operation Team No. 13)**, mật danh **Con Nai** (tiếng Anh: **Deer**), hay **Đội Con Nai** (tiếng Anh: **Deer Team**), là một nhóm đặc nhiệm tình
**Nguyễn Chí Điềm** (1920-1976) là một sĩ quan cao cấp Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Đại tá. Ông là vị Tư lệnh đầu tiên của bộ đội Đặc công Việt Nam trong thời
Bài viết dưới đây trình bày lịch sử của các loại xe tăng được sử dụng bởi các lực lượng khác nhau ở Việt Nam. ## Những vết xích tăng đầu tiên Vào năm 1918,
**Trần Văn Đôn** (1917-1998) nguyên là một cựu tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ trường Sĩ quan Trừ bị ở Pháp, sau đó được
**Cha Pierre** (tiếng Pháp: _Abbé Pierre_), tên thật là **Henri Grouès**, (5 tháng 8 năm 1912 tại Lyon - 22 tháng 1 năm 2007 tại Paris) là một linh mục Công giáo, người kháng chiến,
**Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch** là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và báo