Hoàng Pháp Cù (chữ Hán: 黄法𣰋, bính âm: huáng fǎ qú , 518 – 576), tên tự là Trọng Chiêu, người huyện Tân Kiến, quận Ba Sơn , là tướng lĩnh cuối đời Lương, đầu đời Trần thời Nam bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
Làm tướng nhà Lương
Pháp Cù từ nhỏ mạnh mẽ, nhanh nhẹn, lại có can đảm; một ngày đi bộ được 200 dặm , có thể nhảy xa 3 trượng. Pháp Cù còn giỏi viết thư, sớ, rành làm sổ sách, hay ra vào các phủ quan của châu, quận, nên được người ở quê nhà kiêng sợ.
Trong loạn Hầu Cảnh, Pháp Cù tập hợp lực lượng ở quê nhà. Thái thú Hạ Hủ rời khỏi Giang Châu, lấy Pháp Cù làm Giám tri quận sự. Trần Bá Tiên vượt Đại Dữu Lĩnh để cứu viện Kiến Nghiệp, Lý Thiên Sĩ giữa đường ngăn trở, Bá Tiên mệnh cho Chu Văn Dục đồn trú Tây Xương, Pháp Cù sai binh giúp Văn Dục. Khi ấy Pháp Cù ra giữ huyện Tân Cam , Hầu Cảnh sai tướng là Vu Khánh đánh Dự Chương, Khánh chia binh đánh Tân Cam, bị Pháp Cù đánh bại. Bá Tiên cũng sai Văn Dục tiến quân đánh Khánh, Pháp Cù đến hội quân, nhân đó đánh hạ Sanh Đồn, bắt giết rất nhiều .
Tương Đông vương Tiêu Dịch thừa chế nhận Pháp Cù làm Siêu mãnh tướng quân, Giao Châu thứ sử tư, lĩnh huyện Tân Cam, phong Ba Sơn huyện tử, thực ấp 300 hộ . Năm Quang Đại đầu tiên (567), được ra làm Sứ trì tiết, đô đốc Nam Từ Châu chư quân sự, Trấn bắc tướng quân, Nam Từ Châu thứ sử. Năm thứ 2 (568), ông dời làm đô đốc Dĩnh, Ba, Vũ 3 châu chư quân sự, Trấn tây tướng quân, Dĩnh Châu thứ sử, trì tiết như cũ.
Năm Thái Kiến đầu tiên (569) thời Trần Tuyên đế, Pháp Cù được tiến hiệu Chinh tây đại tướng quân. Năm thứ 2 (570), ông được trưng làm Thị trung, Trung quyền đại tướng quân. Năm thứ 4 (572), Hoàng Pháp Cù được ra làm Sứ trì tiết, Tán kỵ thường thị, đô đốc Nam Dự Châu chư quân sự, Chinh nam đại tướng quân, Nam Dự Châu thứ sử . Tướng Tề là Lịch Dương vương Cao Cảnh An đem 5 vạn bộ kỵ đến cứu, ở Tiểu Hiện đắp thành; Pháp Cù sai Tả vệ tướng quân Phàn Nghị (anh Phàn Mãnh) chia binh ở Đại Hiện ngăn chặn, đại phá quân Tề, bắt hết người ngựa, khí giới. Pháp Cù thừa thắng bày xe bắn đá và dàn thuyền hạm vây bức Lịch Dương. Người trong thành quẫn bách xin hàng, Pháp Cù hoãn đánh, nhưng họ trở mặt cố thủ, khiến ông giận, đích thân soái sĩ tốt đánh thành, sắp đặt thêm xe bắn đá nhắm vào lầu canh của địch. Bấy giờ trời trút mưa lớn, thành lở , quân Trần xông vào, giết hết lính giữ thành. Pháp Cù tiến binh vây Hợp Phì, người trong thành vội ra hàng; ông hạ lệnh cho quân sĩ không được cướp bóc, tự mình phủ dụ họ, rồi cùng họ thề nguyền, sau đó thả họ về Hoàn Bắc. Nhờ công được gia Thị trung, cải phong Nghĩa Dương quận công, thực ấp 2000 hộ . Trong năm ấy, được thăng làm đô đốc Hợp, Hoắc 2 châu chư quân sự, Chinh tây đại tướng quân, Hợp Châu thứ sử, tăng ấp 500 hộ .
Năm thứ 7 (575), ông dời làm đô đốc Dự, Kiến, Quang, Sóc, Hợp, Bắc Từ 6 châu chư quân sự, Dự Châu thứ sử, trấn Thọ Dương, Thị trung, Tán kỵ thường thị, trì tiết, tướng quân, nghi đồng, cổ xuy, phù đều như cũ .
Tháng 10 ÂL năm thứ 8 (576), ông mất, hưởng thọ 59 tuổi, được tặng Thị trung, Trung quyền đại tướng quân , Tư không, thụy là Uy. Con ông là Hoàng Ngoạn được kế tự.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hoàng Pháp Cù** (chữ Hán: 黄法𣰋, bính âm: huáng fǎ qú , 518 – 576), tên tự là **Trọng Chiêu**, người huyện Tân Kiến, quận Ba Sơn , là tướng lĩnh cuối đời Lương, đầu
phải|Chính điện chùa Hoằng Pháp **Chùa Hoằng Pháp** (弘法寺) là một chùa ở huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh. Chùa đã tồn tại hơn nửa thế kỷ. Cho đến nay, chùa Hoằng Pháp
**Hoàng thành Thăng Long** (chữ Hán: 昇龍皇城; Hán-Việt: Thăng Long Hoàng thành) là quần thể di tích gắn với lịch sử kinh thành Thăng Long - Đông Kinh và tỉnh thành Hà Nội bắt đầu
**Gioan Phaolô II** (hay **Gioan Phaolô Đệ Nhị;** tiếng Latinh: _Ioannes Paulus II_; tên khai sinh: **Karol Józef Wojtyła,** ; 18 tháng 5 năm 1920 – 2 tháng 4 năm 2005) là vị giáo hoàng
**Thánh Piô X, Giáo hoàng** (Tiếng Latinh: _Sancte Pie X_) (2 tháng 6 năm 1835 – 20 tháng 8 năm 1914), tên khai sinh: **Melchiorre Giuseppe Sarto** là vị Giáo hoàng thứ 257 của Giáo
**Giáo hoàng Innôcentê XI** (Tiếng Latinh: _Innocentius XI_, tiếng Ý: _Innocenzo XI_) tên khai sinh là **Benedetto Odescalchi**, là vị giáo hoàng thứ 239 của giáo hội Công giáo và là người cai trị Lãnh
**Piô VII** là vị giáo hoàng thứ 251 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng vào ngày 14 tháng 3 năm 1800 và ở
**Urbanô VI** (Latinh:**Urbanus VI**) là vị Giáo hoàng thứ 202 của giáo hội Công giáo. Theo niên giám Tòa Thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1378 và ở ngôi Giáo hoàng
**Chiến tranh Pháp – Đại Nam** hoặc **chiến tranh Pháp – Việt**, hay còn được gọi là **Pháp xâm lược Đại Nam** là cuộc xung đột quân sự giữa nhà Nguyễn của Đại Nam và
**Lãnh địa Giáo hoàng** hay **Nhà nước Giáo hoàng** (tiếng Ý: _Stato Pontificio_; tiếng Anh: _Papal States_), tên gọi chính thức là **Nhà nước Giáo hội** hay **Quốc gia Giáo hội** (tiếng Ý: _Stato della
**Từ Thánh Quang Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 慈聖光獻皇后, 1016 - 16 tháng 11, 1079), còn gọi **Từ Thánh Tào Thái hậu** (慈聖曹太后) hay **Từ Thánh hậu** (慈聖后) là Hoàng hậu thứ hai của Tống
**Giáo hoàng Phaolô III** (Tiếng Latinh: **Paulus III**, Tiếng Ý: _Paolo III_) (29 tháng 2 năm 1468 – 10 tháng 11 năm 1549) là vị Giáo hoàng thứ 220 của Giáo hội Công giáo Rôma.
** Chế độ tổng tài** (tiếng Pháp: _Le Consulat_) là chính phủ cấp cao nhất của Đệ Nhất Cộng hòa Pháp kể từ sự sụp đổ của Chế độ đốc chính trong cuộc Đảo chính
**Giáo hoàng Biển Đức XV** (tiếng Latinh: _Benedictus PP. XV_, tiếng Ý: _Benedetto XV_; 21 tháng 11 năm 1854 - 22 tháng 1 năm 1922) tên khai sinh: **Paolo Giacomo Giovanni Battista della Chiesa,** là
**Alexanđê VI** (1 tháng 1 năm 1431 – 18 tháng 8 năm 1503) (Tiếng Latinh: _Alexander VI_, tiếng Tây Ban Nha: _Alejandro VI_, tiếng Catalan: _Alexandre VI_) là vị giáo hoàng thứ 214 của giáo
**Clêmentê V** (Latinh: **Clemens V**) là vị giáo hoàng thứ 195 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1303 và ở ngôi Giáo
**Lịch sử của chế độ Giáo hoàng** là một lịch sử lâu dài kéo dài trong suốt 2000 năm với rất nhiều sự kiện và biến động. Giáo hội Công giáo nhìn nhận Giáo hoàng
**Louis VII của Pháp** (biệt danh bằng tiếng Pháp: _Louis le Jeune_; tạm dịch _Louis Con_ hay _Louis Trẻ_ 1120 – 18 tháng 9 năm 1180) là vua Pháp, con trai và người kế tục
**Grêgôriô VII** (Latinh: **Gregorius VII**) là một giáo hoàng có vai trò rất lớn đối với lịch sử giáo hội Công giáo và được suy tôn là thánh sau khi qua đời. Ông là nhân
**Alexanđê III** (Latinh: **Alexander III**) là vị giáo hoàng thứ 170 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1159 và ở ngôi Giáo
nhỏ|Hình ảnh vị Phản Giáo hoàng bên ngoài một bức tường ở Vương cung thánh đường Thánh Pablo, Rome. **Giáo hoàng đối lập Boniface VII **(Franco Ferrucci, qua đời ngày 20 tháng 7, 985) là
**Chương Hiến Minh Túc Lưu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章献明肃劉皇后, 968 - 1033), hay còn gọi là **Chương Hiến Lưu Hoàng hậu** (章獻劉皇后), **Chương Hiến Thái hậu** (章獻太后) hoặc **Chương Hiến hậu** (章獻后), thỉnh thoảng
Cuộc **bầu cử tổng thống năm 2009 được tổ chức tại Afghanistan** được mô tả với việc bị hoãn vì vấn đề an ninh. Việc tổ chức bầu cử rất khó khăn và nguy hiểm
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
là Thiên hoàng thứ 77 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1155 đến năm 1158. ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên
**Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝全成皇后, ; 24 tháng 3, năm 1808 - 13 tháng 2, năm 1840), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế và là
**Hônôriô III** (Latinh: **Honorius III**) là vị giáo hoàng thứ 177 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1216 và ở ngôi Giáo
nhỏ|Sa mạc [[Sa mạc Sahara|Sahara tại Algérie]] nhỏ|Sa mạc [[Sa mạc Gobi|Gobi, chụp từ vệ tinh]] [[Ốc đảo tại Texas, Hoa Kỳ]] Một cảnh [[sa mạc Sahara]] **Hoang mạc** là vùng có lượng mưa rất
phải|Hoàng cung ở [[thủ đô Bangkok.]] nhỏ|Nhà nguyện Phật ngọc lục bảo. phải|Wat Phra Kaew nhìn từ Hoàng cung. **Cung điện Hoàng gia Thái Lan** ở Băng Cốc (tiếng Thái: พระบรมมหาราชวัง _Phra Borom Maha Ratcha
**Lêô VIII** (Latinh: _Leo VIII_) là người kế nhiệm Giáo hoàng Biển Đức V và là vị giáo hoàng thứ 132 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám Tòa Thánh năm 2003 thì ông
**Giáo hoàng Piô XI** (tiếng Latinh: **Pius XI**, tiếng Ý: **Pio XI**) là vị Giáo hoàng thứ 259 của Giáo hội Công giáo Rôma. Theo niên giám tòa thánh năm 2003 xác định ngày đắc
**Thuần Trinh Hiếu Hoàng hậu** (chữ Hán: 純貞孝皇后; Hangul: 순정효황후; 19 tháng 9 năm 1894 - 3 tháng 2 năm 1966) là vợ thứ hai của Triều Tiên Thuần Tông, đồng thời bà cũng là
thumb|Giáo hoàng Biển Đức XVI năm 2007 **Giáo hoàng Biển Đức XVI thoái vị** vào ngày 28 tháng 2 năm 2013 lúc 20:00 CET sau khi ông trực tiếp tuyên bố điều này vào sáng
**Innôcentê IV** (Latinh: **Innocens IV**) là vị giáo hoàng thứ 180 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1243 và ở ngôi Giáo
**Gioan XXII** (Latinh: **Joannes XXII**) là vị Giáo hoàng thứ 196 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1313 và ở ngôi Giáo
là Thiên hoàng thứ 59 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại của Vũ Đa kéo dài từ năm 887 đến năm 897 ## Tường thuật truyền thống Trước khi
**Thánh Giáo hoàng Phaolô VI** (tiếng Latinh: _Paulus VI_; tiếng Ý: _Paolo VI_, tên khai sinh: **Giovanni Battista Enrico Antonio Maria Montini**; 26 tháng 9 năm 1897 – 6 tháng 8 năm 1978) là giáo
**Chiến tranh Pháp-Tây Ban Nha** là một cuộc xung đột quân sự đã đẩy nước Pháp tham chiến trong Chiến tranh Ba mươi năm. Sau khi các đồng minh Đức của Thụy Điển buộc phải
**Louis XVIII** (Louis Stanislas Xavier; 17 tháng 11 năm 1755 - 16 tháng 9 năm 1824), có biệt danh là "le Désiré", là vua của Vương quốc Pháp từ năm 1814 đến năm 1824, bị
là Thiên hoàng thứ 40 của Nhật Bản theo thứ tự thừa kế ngôi vua truyền thống Nhật Bản. Triều đại của Tenmu kéo dài từ 673 cho đến khi ông qua đời năm 686.
**Konoe** (近衛 Konoe - tennō ?, 16 tháng 6 năm 1139 - 22 tháng 8 năm 1155) là Thiên hoàng thứ 76 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại của
**Khủng hoảng truyền thông xã hội** là một sự kiện đột phá và bất ngờ có nguy cơ gây tổn hại cho tổ chức hoặc các bên liên quan được khơi mào trên các phương
**Alexanđê II** (Latinh: **Alexander II**) là người kế nhiệm Giáo hoàng Nicholas II và là vị giáo hoàng thứ 156. Theo niên giám tòa thánh năm 1861 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1006
thumb|301x301px|Dòng người di cư vào Litva bị kích động bởi cuộc khủng hoảng biên giới thumb|Cột mốc biên giới có hàng rào ở phía Litva **Khủng hoảng biên giới Belarus–Liên minh châu Âu 2021** là
Theo luật học, **cơ quan tư pháp** hay **hệ thống tư pháp** là một hệ thống tòa án nhân danh quyền tối cao hoặc nhà nước để thực thi công lý, một cơ chế để
**Stêphanô VI** hoặc **VII** (Latinh: **Stephanus VI**) là vị giáo hoàng thứ 113 của Giáo hội Công giáo. Sau triều đại của Giáo hoàng Boniface VI chỉ kéo dài có 15 ngày Stephanus được đưa
Tòa nhà Institut de France trong đó có trụ sở của Viện hàn lâm Pháp [[Hồng y Richelieu người sáng lập Viện hàn lâm Pháp ]] **Viện Hàn lâm Pháp** (tiếng Pháp:**L'Académie française**) là thể
**Kinh tế Pháp** là nền kinh tế phát triển cao và định hướng thị trường tự do. Pháp là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 7 trên thế giới vào năm 2020 tính
**Cù** (chữ Hán: 瞿; bính âm: Qū) là một họ người thuộc vùng Văn hóa Đông Á, gồm Trung Quốc, Việt Nam và Triều Tiên, trong đó tiếng Triều Tiên (Hangul: 구, Romaja quốc ngữ: