Hoàng Hưng (phồn thể: 黃興, giản thể: 黄兴, bính âm: Huáng Xīng hay Huang Hsing; sinh ngày 25 tháng 10 năm 1874 – mất 31 tháng 10 năm 1916) là nhà lãnh đạo cách mạng, thủ lĩnh quân sự và chính khách của Trung Quốc, ông là tham mưu trưởng đầu tiên của quân đội cách mạng Trung Hoa Dân Quốc. Vì là một trong những người đầu tiên sáng lập nên Quốc Dân Đảng nên ông được xem là nhân vật đứng thứ hai chỉ sau Tôn Trung Sơn. Họ được xem là cặp đôi Tôn – Hoàng trong suốt cuộc khởi nghĩa cách mạng chống lại triều đình Mãn Thanh. Mộ ông tọa lạc tại núi Nhạc Lộc, Trường Sa, Hồ Nam, Trung Quốc.
Hoàng sinh ra tại làng Cao Đường, nay thuộc Trường Sa, Hồ Nam. Cũng như nhiều người Trung Hoa sinh trước năm 1949, Hoàng có nhiều tên khác nhau trong cuộc đời. Tên khai sinh của ông là Hoàng Chấn, nhưng sau đổi thành Hoàng Hưng. Ông cũng có tên tự là Khắc Cường. Trong giai đoạn sau 1911, ông cũng dùng những tên Lý Hữu Khánh và Trương Thủ Chính.
Tiểu sử
Thiếu thời
Hoàng Hưng bắt đầu học tập tại Học viện Nam Trường Sa danh tiếng năm 1893, và đỗ Tiến sĩ khi mới 22 tuổi. Năm 1898, Hoàng được chọn theo học tiếp tại Đại học Lưỡng Hồ Vũ Xương, tốt nghiệp năm 1901. Năm 1902, Hoàng được Tổng đốc Hồ quảng Trương Chi Động chọn gửi đi học tại Nhật Bản, vào học tại trường Đại học Hồng Văn Tokyo.
Lúc ở Nhật, Hoàng trở nên yêu thích quân sự, và học tập nghệ thuật quân sự hiện đại với sĩ quan Nhật trong thời gian rảnh. Hoàng cũng tập cưỡi ngựa bắn súng mỗi sáng. Sự huấn luyện quân sự tại Nhật giúp Hoàng sau này khi là một người cách mạng Trung Hoa.
Bỏ văn theo võ
Năm 1903, để phản đối hành động xâm chiếm của Nga tại Ngoại Mông và Mãn Châu, Hoàng tổ chức một đội quân tình nguyện gồm hơn 200 du học sinh tại Nhật. Cùng năm, Hoàng trở về Trung Hoa và tổ chức một hội nghị với Trần Thiên Hoa, Tống Giáo Nhân, và hơn 20 người khác. Nhóm thành lập Hưng Trung hội, một đảng cách mạng bí mật chủ trương lật đổ nhà Thanh. Hoàng Hưng được bầu làm Chủ tịch.
Hưng Trung hội hợp tác với những phe phái cách mạng khác, và năm 1905 tổ chức một cuộc khởi nghĩa vũ trang tại Trường Sa nhân dịp Thất tuần khánh thọ của Từ Hi Thái hậu. Kế hoạch của hội bị lộ, và các hội viên (bao gồm Hoàng) phải trốn sang Nhật. Tại Nhật, Hoàng gặp Tôn Dật Tiên và giúp Tôn thành lập Đồng Minh hội, một đảng cách mạng khác chủ trương phản Thanh. Hoàng giữ vị trí Ủy viên Thường vụ, là yếu nhân thứ hai sau Tôn. Sau khi Đồng Minh hội thành lập, Hoàng cống hiến cho cách mạng.
Các cuộc khởi nghĩa bất thành
Năm 1907, Hoàng bí mật trở về Trung Hoa và đến Hà nội, thủ phủ Liên bang Đông dương thuộc Pháp tham gia hàng loạt các cuộc khởi nghĩa, bao gồm Khởi nghĩa Tần Châu, Khởi nghĩa Phương Thành, và Khởi nghĩa Trấn Nam Quan. Tất cả các cuộc khởi nghĩa này đều thất bại. Mùa thu 1909, Hoàng theo lệnh Tôn Dật Tiên thành lập chi nhánh phía Nam của Đồng minh hội, và chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang ở Quảng Châu. Mùa xuân 1909, Hoàng lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa khác, nhưng cũng thất bại. Tháng 10 năm 1909, Hoàng tổ chức hội nghị với Tôn Dật Tiên tại thuộc địa Anh Penang (nay thuộc Malaysia). Hội nghị quyết định tập trung nhân lực vật lực để chuẩn bị khởi nghĩa sau này ở Quảng Châu.
Mùa xuân 1911, Hoàng thành lập Ủy ban Khởi nghĩa Quảng Châu tại Hương Cảng, và nắm vai trò Chủ tịch. Ngày 27 tháng 4, Hoàng phát động Khởi nghĩa Hoàng Hoa Cương ở Quảng Châu, lãnh đạo hàng trăm người lùng bắt quyền Tổng đốc Lưỡng Quảng Trương Minh Kỳ. Hoàng và những người khởi nghĩa không bắt được Tổng đốc, đã trèo qua tường bỏ trốn. Khởi nghĩa Hoàng Hoa Cương là cuộc khởi nghĩa bất thành cuối cùng trước khi Khởi nghĩa Vũ Xương thành công lật đổ nhà Thanh cuối năm 1911.
Chống Viên Thế Khải
Ngày 1 tháng 1 năm 1912, Chính phủ Lâm thời Nam Kinh thành lập, và Hoàng là một trong những lãnh tụ. Tháng 8 năm 1913, Hoàng trở thành Tổng tài Quốc dân đảng. Tháng 3 năm 1913, Tổng thống lâm thời của Trung Hoa Dân Quốc vừa thành lập, Viên Thế Khải, ám sát Chủ tịch Quốc dân đảng, Tống Giáo Nhân, khi Đảng vừa thắng lợi trong cuộc bầu cử đầu tiên của Trung Hoa và Tống có ý định hạn chế quyền lực của Viên trong chính phủ mới.
Năm 1913, Viên Thế Khải trục xuất các thành viên Quốc dân đảng khỏi tất cả các cơ quan chính phủ và dời chính phủ về Bắc Kinh. Hoàng ở lại Nam Kinh, dự định tái lập quân đội phía Nam để chống Viên. Vì thiếu tiền, quân của Hoàng nổi loạn, và Hoàng phải bỏ Nam Kinh lui về khu tô giới ở Thượng Hải. Tôn Dật Tiên một lần nữa trốn sang Nhật vào tháng 11 năm 1913.
Tháng 7 năm 1914, Tôn tổ chức lực lượng phạt Viên, và Cách mạng lần thứ 2 bùng nổ. Ngày 14 tháng 7, Hoàng từ Thượng Hải đến Nam Kinh, thuyết phục Đốc quân Giang Tô tuyên bố độc lập khỏi Viên, và lên làm Tư lệnh quân chống Viên tại Giang Tô. Sau khi cuộc nổi dậy của Hoàng tại Giang Tô thất bại, Hoàng lại trốn sang Nhật.
Những năm cuối đời
Hoàng sang Hoa Kỳ năm 1914, và Viên Thế Khải tái lập đế chế năm 1915. Ở nước ngoài, Hoàng gây quỹ để thành lập một đạo Hộ quốc quân Vân Nam chống Viên. Sau khi Viên chết, tháng 6 năm 1916, Hoàng trở về Trung Hoa. Tháng 10 năm 1916, Hoàng chết ở Thượng Hải ở tuổi 42. Ngày 15 tháng 4 năm 1917, Hoàng được tổ chức quốc tang, và được chôn cất tại Trường Sa trên ngọn Nhạc Lộc Sơn.
Tưởng nhớ
- Tại Trường Sa, đường Nam Trịnh được đổi tên thành đường Hoàng Hưng năm 1934. Tên Hoàng Hưng cũng được đặt cho các đường phố ở Thượng Hải và Vũ Hán.
- Thị trấn nơi Hoàng Hưng sinh ra được đổi tên thành "Hoàng Hưng trấn" để tưởng nhớ ông.
- Tương tự các công viên Trung Sơn, Công viên Hoàng Hưng tại Thượng Hải được đặt theo tên Hoàng Hưng.
Trong văn hóa đại chúng
Hoàng Hưng do Thành Long thủ vai trong phim 1911, ra mắt năm 2011 nhân kỷ niệm 100 năm Khởi nghĩa Vũ Xương
.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hoàng Hưng** (phồn thể: 黃興, giản thể: 黄兴, bính âm: Huáng Xīng hay Huang Hsing; sinh ngày 25 tháng 10 năm 1874 – mất 31 tháng 10 năm 1916) là nhà lãnh đạo cách mạng,
**Hoàng Hùng Sơn** (1912–1946) là Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa I. ## Cuộc đời Hoàng Hùng Sơn là người Dao ở xã Lương Bằng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. Năm 1943, Đảng
**Hoàng Hưng Quốc** (Trung văn giản thể: 黄兴国; Trung văn phồn thể: 黃興國; pinyin: Huáng Xīngguó; sinh năm 1954) nguyên Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thiên Tân; từ tháng 12 năm 2014
**Hoàng** hay **Huỳnh** (chữ Hán: 黃) là một họ ở Việt Nam. Ngoài ra họ **Hoàng** có thể tìm thấy ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Triều Tiên. Họ Hoàng trong tiếng Trung có
**Văn Minh Phùng Hoàng hậu** (chữ Hán: 文明馮皇后, 441 - 17 tháng 10, 490), thường gọi là **Văn Minh Thái hậu** (文明太后) hoặc **Bắc Ngụy Phùng Thái hậu** (北魏冯太后), là Hoàng hậu của Bắc Ngụy
**Anh hùng xạ điêu** là phần mở đầu trong bộ tiểu thuyết võ hiệp Xạ điêu tam bộ khúc của nhà văn Kim Dung. Trong truyện có nhiều nhân vật có tiểu sử riêng. Dưới
** Đế quốc Áo-Hung**, **Nền quân chủ kép**, hoặc gọi đơn giản là _Áo_, là một chính thể quân chủ lập hiến và cường quốc ở Trung Âu. Đế quốc Áo-Hung được thành lập năm
**Hung Nô** () là các bộ lạc du cư ở khu vực Trung Á, nói chung sinh sống ở khu vực thuộc Mông Cổ ngày nay. Từ thế kỷ III TCN họ đã kiểm soát
phải|nhỏ|Bức _[[Người Vitruvius_ của Leonardo da Vinci thể hiện ảnh hưởng của các tác giả cổ đại lên những nhà tư tưởng thời Phục Hưng. Dựa trên những đặc điểm miêu tả trong cuốn _De
**Hoàng Thế Thiện** (1922 – 1995) là một danh tướng của Quân đội nhân dân Việt Nam (thụ phong trước năm 1975), một Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Ông từng
**Đinh Tiên Hoàng** (; 22 tháng 3 năm 924 - tháng 10 năm 979), tên húy là **Đinh Bộ Lĩnh** (丁部領)), là vị hoàng đế sáng lập triều đại nhà Đinh, nước Đại Cồ Việt
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
**_Nữ hoàng băng giá_** (còn gọi là _Băng giá_, ) là một bộ phim điện ảnh nhạc kịch kỳ ảo sử dụng công nghệ hoạt hình máy tính của Mỹ do Walt Disney Animation Studios
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Hưng Yên** là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, nằm ở miền Bắc Việt Nam, với trung tâm hành chính cách thủ đô Hà Nội khoảng hơn 55 km về phía Đông Nam.
**Hoàng Dược Sư** (phồn thể:黃藥師, giản thể:黄药师, bính âm: _Huáng Yàoshī_) ngoại hiệu **Đông Tà**, biệt hiệu **Hoàng Lão Tà** là nhân vật trong tiểu thuyết _Anh hùng xạ điêu_ của Kim Dung. Ông cũng
**Nghĩa Hưng** là một huyện ven biển nằm ở phía nam tỉnh Nam Định, Việt Nam. ## Địa lý ### Vị trí địa lý Huyện Nghĩa Hưng nằm ở phía nam của tỉnh Nam Định,
**Từ Hiếu Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 慈孝獻皇后; 7 tháng 3, 1478 - 23 tháng 12, 1538), thông gọi **Hưng Quốc Thái hậu** (興國太后), **Hưng Hiến hậu** (興獻后) hay **Chương Thánh Thái hậu** (章聖皇太后), là
**Hùng hoàng**, α-As4S4 là một khoáng vật arsenic sulfide, còn được biết đến như là **realgar** hay "lưu huỳnh rubi" hoặc "arsenic rubi" và "đá hùng hoàng". Nó là khoáng vật mềm, có thể cắt
**Hưng Yên** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Hưng Yên, Việt Nam. ## Địa lý trái|nhỏ|Một góc thành phố Hưng Yên Thành phố Hưng Yên nằm ở phía nam của tỉnh Hưng Yên,
thumb|Ảnh chụp Hoàng thành Huế ngày [[11 tháng 9, năm 1932.]] **Hoàng thành Huế** (chữ Hán: 皇城) hay còn được gọi là **Đại Nội** (大內), là vòng thành thứ hai bên trong Kinh thành Huế,
**Khâm Từ Bảo Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 欽慈保聖皇后, ? - 13 tháng 9, 1293), là Hoàng hậu của Trần Nhân Tông, mẹ ruột của Trần Anh Tông. Bà được biết đến với tư cách
**Nhà Lê trung hưng** (chữ Nôm: 茹黎中興, chữ Hán: 黎中興朝, Hán Việt: _Lê trung hưng triều_, 1533–1789) là giai đoạn sau của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê (giai đoạn đầu là nhà Lê
**Hiếu Từ Cao Hoàng hậu Mã thị** (chữ Hán: 孝慈高皇后馬氏, 18 tháng 7 năm 1332 – 23 tháng 9 năm 1382), thường gọi **Minh Thái Tổ Mã Hoàng hậu** (明太祖馬皇后) để phân biệt với vị
**Hoàng thành Thăng Long** (chữ Hán: 昇龍皇城; Hán-Việt: Thăng Long Hoàng thành) là quần thể di tích gắn với lịch sử kinh thành Thăng Long - Đông Kinh và tỉnh thành Hà Nội bắt đầu
Mộ Hoàng Kế Viêm tại làng Văn La,huyện Quảng Ninh, Quảng Bình **Hoàng Kế Viêm** (1820 - 1909) là phò mã và là một danh tướng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu
**Kiến trúc thời kỳ Phục hưng** là kiến trúc của thời kỳ giữa thế kỷ 14 và đầu 17 đầu ở các vùng khác nhau của châu Âu, thể hiện một sự hồi sinh và
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Giáo hoàng Lêôn I** hay **Lêôn Cả** (Latinh: _Leo I_) là giáo hoàng thứ 45 của Giáo hội Công giáo Rôma, kế vị giáo hoàng Xíttô III. Ông là một trong những vị Giáo hoàng
**Bảo Từ Thuận Thánh Hoàng hậu** (chữ Hán: 保慈順聖皇后, ? - tháng 7, 1330), là Hoàng hậu của Trần Anh Tông, mẹ đích của Trần Minh Tông. ## Tiểu sử Hoàng hậu là con gái
**Friedrich Wilhelm Viktor Abert von Hohenzollern, Wilhelm II** của Phổ và Đức, (27 tháng 1 năm 1859 – 4 tháng 6 năm 1941) là vị Hoàng đế (_Kaiser_) cuối cùng của Đế quốc Đức, đồng
[[Quốc kỳ Đế quốc Áo-Hung trong Chiến tranh thế giới thứ nhất]] Trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, Đế quốc Áo-Hung là nước thuộc khối quân sự Liên minh Trung tâm gồm Đế quốc
**Hoàng Đình Ái** (黃廷愛, 1527-1607) là tướng nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam, có công giúp nhà Lê trung hưng. Ông sinh ngày 23 tháng 12 năm Đinh Hợi (1527), là người
**Hoàng Dung** (**黄蓉**) là nhân vật nữ chính trong tiểu thuyết _Anh hùng xạ điêu_ của Kim Dung. Hoàng Dung cũng xuất hiện trong tác phẩm _Thần điêu hiệp lữ_ (phần thứ hai của _Xạ
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
Biến động biên giới Việt - Trung, 1428 - 1895. **Vấn đề biên giới Việt-Trung thời Lê trung hưng** phản ánh những hoạt động quân sự - ngoại giao giữa nhà Lê trung hưng ở
nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu ở Hoa Lư, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.]] **Hoàng hậu nhà Đinh** theo ghi chép trong chính sử gồm 5 Hoàng
nhỏ| [[Raffaello|Các bức bích họa trong Dãy phòng Raffaello của Điện Tông tòa ở Vatican, do Giáo hoàng Giuliô II ủy nhiệm cho Raffaello và xưởng vẽ của ông thực hiện. ]] nhỏ| _[[Sự tạo
**Hùng Lân** (1922 – 1986) là một nhạc sĩ Việt Nam, tác giả những ca khúc "Hè về", "Khỏe vì nước", "Việt Nam minh châu trời đông" (quốc ca của Đế quốc Việt Nam, đảng
**Minh Thành Hoàng hậu** (Hanja: 明成皇后, Hangul: 명성황후, sinh ngày 25 tháng 9 năm 1851 – mất ngày 20 tháng 8 năm 1895, còn được biết đến với danh xưng là **Minh Thành Thái Hoàng
**Hưng Hiếu vương** (; ? – 1352?), là một tông thất hoàng gia Đại Việt thời nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Không rõ thân thế của Hưng Hiếu vương. Chữ
**Lý Chiêu Hoàng** (chữ Hán: 李昭皇; 1218 - 1278), **Chiêu Hoàng Đế** (昭皇帝) hay **Chiêu Thánh Hoàng hậu** (昭聖皇后) là Nữ Hoàng của Đại Việt, cũng là Hoàng Đế cuối cùng của triều đại nhà
**Giáo hoàng Gioan Phaolô I** (Latinh: _Ioannes Paulus PP. I_, tiếng Ý: _Giovanni Paolo I_, tên khai sinh là **Albino Luciani**, 17 tháng 10 năm 1912 – 28 tháng 9 năm 1978) là vị Giáo
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
**Hoàng Nghĩa Giao** (1623-1662) là tướng nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông tham gia vào cuộc chiến tranh giữa Đàng Ngoài và Đàng Trong thời Lê trung hưng. ## Thân thế
thumb|Tùng Thiện vương [[Nguyễn Phúc Miên Thẩm.]] Triều đại nhà Nguyễn đã thiết lập quy chế cụ thể về tước hiệu cùng đãi ngộ cho các thành viên thuộc hoàng tộc (họ Nguyễn Phúc cùng
**Hoàng Nam Hùng** (1889 – ?) là nhà cách mạng, nhà quân sự và chính khách người Việt Nam, cựu Bộ trưởng Bộ Quy thuận và Bình định dưới thời Quốc gia Việt Nam. ##
**Hiếu Huệ Thiệu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝惠邵皇后 ; ? - 1522), là một phi tần của Minh Hiến Tông Chu Kiến Thâm. Bà sinh ra Hưng Hiến vương, truy tôn Minh Duệ Tông Chu
**Hưng Yên** là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng. ## Trước khi thành lập tỉnh Nguyên xưa, vùng đất Hưng Yên thuộc đất Sơn Nam. Sách Đại Nam Nhất thống chí chép vùng
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế