✨Hoàng Chân Y

Hoàng Chân Y

Hoàng Chân Y (Hangul: 황진이; Hanja: 黃眞伊, Romaji: Hwang Jin-yi; 1506 - 1544) là một nữ thi sĩ sống dưới thời vua Triều Tiên Trung Tông, đồng thời cũng là một trong những kỹ sinh (gisaeng) nổi tiếng nhất của triều đại Triều Tiên.

Biệt danh của bà là Chân Nương (真娘), kỹ danh là Minh Nguyệt (明月). Bà nổi tiếng với vẻ đẹp đặc biệt, duyên dáng, trí tuệ phi thường, cá tính độc lập và quyết đoán. Bà được xếp vào một trong Tùng Đô Tam Tuyệt.

Ảnh hưởng về văn hóa nghệ thuật

Ở cả hai miền Triều Tiên hiện nay, Hoàng Chân Y đã trở thành một nhân vật gần như huyền thoại, truyền cảm hứng cho nhiều tiểu thuyết, nhạc kịch, phim điện ảnh và phim truyền hình.

Tiểu thuyết viết về cuộc sống của bà bao gồm một cuốn tiểu thuyết năm 2002 của nhà văn Bắc Triều Tiên Hong Sok-jung và cuốn sách bán chạy nhất năm 2004 của nhà văn Hàn Quốc Jeon Gyeong-rin. Cuốn tiểu thuyết của nhà văn Bắc Triều Tiên Hong Sok-jung đã trở thành cuốn tiểu thuyết của Bắc Triều Tiên giành chiến thắng một giải thưởng ở miền Nam.

Cuối năm 2006, KBS đã phát hành một bộ phim truyền hình Hwang Jin-i với diễn xuất của Ha Ji-won trong vai nhân vật chính. Một bộ phim điện ảnh với sự tham gia của Song Hye Kyo cũng được phát hành vào ngày 06 tháng 6 năm 2007.

Tác phẩm

Cho đến nay, người ta chỉ còn lưu giữ được một số lượng khá ít các bài sijo (thời điệu) và geomungo (huyền cầm, 현금/거문고) của Hwang Jin-yi, nhưng cũng đủ thấy được sự kết hợp tài tình giữa kỹ năng vận dụng từ ngữ và tính nhạc. Chủ đề chính trong sijo của Hwang Jin-yi là vẻ đẹp và cảnh sắc vùng Gaeseong, ví dụ như Manwoldae (Mãn Nguyệt Đài) và thác Pakyon, hoặc thổ lộ tâm trạng của bà khi tuyệt vọng vì tình, hoặc xướng họa những tác phẩm thi ca Trung Quốc.

Dưới đây là Tương tư mộng, một bài thơ rất nổi tiếng của bà, cũng từng được dẫn trong bộ phim truyền hình Hwang Jin-yi.

상사몽

:상사상견지빙몽 :농방환시환방농 :원사요요타야몽 :일시동작로중봉

Tương tư mộng :Tương tư tương kiến chỉ bằng mộng :Nùng phỏng hoan thời hoan phỏng nùng :Nguyện sử dao dao tha dạ mộng :Nhất thời đồng tác lộ trong phùng

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hoàng Chân Y** (Hangul: 황진이; Hanja: 黃眞伊, Romaji: Hwang Jin-yi; 1506 - 1544) là một nữ thi sĩ sống dưới thời vua Triều Tiên Trung Tông, đồng thời cũng là một trong những kỹ sinh
**_Hwang Jin Yi_** (Hangul: 황진이 Hanja: 黃眞伊, Hán Việt: Hoàng Chân Y) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc phát sóng trên đài KBS2 từ 11-10-2006 đến 28-12-2006. Bộ phim kể về cuộc đời
**Hoằng Chân** (còn gọi là **Hoành Chân**, chữ Hán: 洪真, ?-1077) là quý tộc và tướng lĩnh Đại Việt thời nhà Lý trong lịch sử Việt Nam. Ông cùng với một quý tộc nhà Lý
**Giáo hoàng Piô IX** (Tiếng Latinh: _Pie IX_; tiếng Ý: _Pio IX_; tên khai sinh: **Giovanni Maria Mastai Ferretti**;) là vị giáo hoàng thứ 255 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh
**Thánh Giáo hoàng Piô V**, (Tiếng Latinh: _Sancte Pie V_, tiếng Ý: _San Pio V_) là vị giáo hoàng thứ 225 của giáo hội Công giáo. Ông đã được giáo hội suy tôn là thánh
**Hoàng** hay **Huỳnh** (chữ Hán: 黃) là một họ ở Việt Nam. Ngoài ra họ **Hoàng** có thể tìm thấy ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Triều Tiên. Họ Hoàng trong tiếng Trung có
**Clêmentê VII** (Latinh: **Clemens VII**) là vị giáo hoàng thứ 219 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông được bầu làm Giáo hoàng năm 1523 và ở ngôi
**Gioan Phaolô II** (hay **Gioan Phaolô Đệ Nhị;** tiếng Latinh: _Ioannes Paulus II_; tên khai sinh: **Karol Józef Wojtyła,** ; 18 tháng 5 năm 1920 – 2 tháng 4 năm 2005) là vị giáo hoàng
**Giáo hoàng Gioan Phaolô I** (Latinh: _Ioannes Paulus PP. I_, tiếng Ý: _Giovanni Paolo I_, tên khai sinh là **Albino Luciani**, 17 tháng 10 năm 1912 – 28 tháng 9 năm 1978) là vị Giáo
**Giáo hoàng Innôcentê XI** (Tiếng Latinh: _Innocentius XI_, tiếng Ý: _Innocenzo XI_) tên khai sinh là **Benedetto Odescalchi**, là vị giáo hoàng thứ 239 của giáo hội Công giáo và là người cai trị Lãnh
**Tống Chân Tông** (chữ Hán: 宋真宗, 23 tháng 12 năm 968 - 23 tháng 3 năm 1022), là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc, trị vì
**Thánh Giáo hoàng Gioan XXIII** (Tiếng Latinh: _Ioannes PP. XXIII_; tiếng Ý: _Giovanni XXIII_, tên khai sinh: **Angelo Giuseppe Roncalli**, 25 tháng 11 năm 1881 – 3 tháng 6 năm 1963) là vị Giáo hoàng
**Thánh Giáo hoàng Phaolô VI** (tiếng Latinh: _Paulus VI_; tiếng Ý: _Paolo VI_, tên khai sinh: **Giovanni Battista Enrico Antonio Maria Montini**; 26 tháng 9 năm 1897 – 6 tháng 8 năm 1978) là giáo
**Thánh Piô X, Giáo hoàng** (Tiếng Latinh: _Sancte Pie X_) (2 tháng 6 năm 1835 – 20 tháng 8 năm 1914), tên khai sinh: **Melchiorre Giuseppe Sarto** là vị Giáo hoàng thứ 257 của Giáo
**Giáo hoàng Piô XI** (tiếng Latinh: **Pius XI**, tiếng Ý: **Pio XI**) là vị Giáo hoàng thứ 259 của Giáo hội Công giáo Rôma. Theo niên giám tòa thánh năm 2003 xác định ngày đắc
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Giáo hoàng Piô XII** (Tiếng Latinh: _Pius PP. XII_, Tiếng Ý: _Pio XII_, tên khai sinh là **Eugenio Maria Giuseppe Giovanni Pacelli**, 2 tháng 6 năm 1876 – 9 tháng 10 năm 1958) là vị
**Giáo hoàng Phaolô III** (Tiếng Latinh: **Paulus III**, Tiếng Ý: _Paolo III_) (29 tháng 2 năm 1468 – 10 tháng 11 năm 1549) là vị Giáo hoàng thứ 220 của Giáo hội Công giáo Rôma.
**Giuliô II** (Latinh: **Julius II**) là vị giáo hoàng thứ 216 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông được bầu chọn làm Giáo hoàng năm 1503 và ở
**Umberto II của Ý** (15 tháng 9 năm 1904 – 18 tháng 3 năm 1983) là vị vua cuối cùng của Ý. Ông trị vì 34 ngày, từ ngày 09 tháng 5 tới ngày 13
**Giáo hoàng Lêôn I** hay **Lêôn Cả** (Latinh: _Leo I_) là giáo hoàng thứ 45 của Giáo hội Công giáo Rôma, kế vị giáo hoàng Xíttô III. Ông là một trong những vị Giáo hoàng
**Grêgôriô VII** (Latinh: **Gregorius VII**) là một giáo hoàng có vai trò rất lớn đối với lịch sử giáo hội Công giáo và được suy tôn là thánh sau khi qua đời. Ông là nhân
**Giáo hoàng Lêô XIII** (Latinh: **Leo XIII**) là vị giáo hoàng thứ 256 của Giáo hội Công giáo Rôma. Niên giám tòa thánh năm 2003 xác định ngày đắc cử giáo hoàng của ông là
**Giáo hoàng Grêgôriô I** (Latinh: _Gregorius I_), thường được biết đến là **Thánh Grêgôriô Cả**, là vị giáo hoàng thứ 64 của Giáo hội Công giáo. Cùng với Giáo hoàng Lêôn I, ông được suy
**Ađrianô I** hoặc **Hadrianô I ** (Tiếng Latinh: **Adrianus I**) là vị giáo hoàng thứ 95 của giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng vào
**Giáo hoàng Biển Đức XV** (tiếng Latinh: _Benedictus PP. XV_, tiếng Ý: _Benedetto XV_; 21 tháng 11 năm 1854 - 22 tháng 1 năm 1922) tên khai sinh: **Paolo Giacomo Giovanni Battista della Chiesa,** là
nhỏ|Tranh bích họa giữa thánh Brigitte và Urban V, khoảng năm 1437. **Giáo hoàngUrbanô V** (Latinh: **Urbanus V**) là vị giáo hoàng thứ 200 của giáo hội Công giáo. Tên Urbanô là do tiếng Latinh
**Lêô X** (Latinh: **Leo X**) là vị giáo hoàng thứ 217 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1513 và ở ngôi Giáo
**Chiến tranh Hy Lạp-Ý** ( _Ellinoitalikós Pólemos_ hay **Πόλεμος του Σαράντα** _Pólemos tou Saránda_, "Cuộc chiến năm 40", , "Chiến tranh Hy Lạp") là một cuộc xung đột giữa Ý và Hy Lạp, kéo dài
Sự kiện **Ý xâm chiếm Ai Cập** là một chiến dịch tấn công của Ý nhằm vào các lực lượng Anh, Khối Thịnh vượng chung và Pháp Tự do trong khuôn khổ giai đoạn đầu
**Giáo hoàng Urbanô VIII** (Latinh: **Urbanus VIII**) là vị giáo hoàng thứ 235 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1623. Niên giám
**Khâm Thánh Hiến Túc Hoàng hậu** (chữ Hán: 欽聖獻肅皇后, 1046 - 1101), là Hoàng hậu duy nhất của Tống Thần Tông Triệu Húc, đích mẫu của Tống Triết Tông Triệu Hú và Tống Huy Tông
**Giáo hoàng Biển Đức XIV** (Tiếng La Tinh: _Benedictus XIV_), còn gọi là **Bênêđíctô XIV** (31 tháng 3 năm 1675 – 3 tháng 5 năm 1758, tên khai sinh: **Prospero Lorenzo Lambertini**) là một giáo
**Innôxentiô II** (Latinh: **Innocens II**) là vị giáo hoàng thứ 164 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1130 và ở ngôi Giáo
**Gioan XII** (Latinh: **Johnnes XII**) là vị giáo hoàng thứ 130 của Giáo hội Công giáo. Ông là người kế nhiệm Giáo hoàng Agapêtô II. Theo niên giám Tòa Thánh năm 2003 thì ông đắc
**Giáo hoàng Bônifaciô VIII** (Tiếng La Tinh: **Bonifacius VIII**) là vị giáo hoàng thứ 193 của giáo hội Công giáo Rôma. Theo niên giám tòa thánh Vatican năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng
**Piô VII** là vị giáo hoàng thứ 251 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng vào ngày 14 tháng 3 năm 1800 và ở
**Urbanô VI** (Latinh:**Urbanus VI**) là vị Giáo hoàng thứ 202 của giáo hội Công giáo. Theo niên giám Tòa Thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1378 và ở ngôi Giáo hoàng
**Phao Lô IV** (Latinh: **Paulus IV**) là vị giáo hoàng thứ 223 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông được bầu làm Giáo hoàng năm 1555 và ở
**Hiếu Văn Đậu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝文竇皇后; 205 - 135 TCN), còn gọi là **Đậu Thái hậu** (竇太后), kế thất nhưng là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Hán Văn Đế Lưu Hằng,
**Grêgôriô IX** (Latinh: **Gregorius IX**) là vị giáo hoàng thứ 178 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1127 (1227?) và ở ngôi
**Grêgôriô XII** (Latinh: **Gregorius XII**) là vị giáo hoàng thứ 205 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1406 và ở ngôi Giáo
**Gioan I** (Latinh: **Joannes I**) là người kế nhiệm Giáo hoàng Hormisdas và là vị Giáo hoàng thứ 53. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử năm 523 và ở ngôi
**Urbanô II** (Latinh: **Urbanus II**) là người kế nhiệm Giáo hoàng Victor III và là vị giáo hoàng thứ 159 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc
**Biển Đức IX** hoặc **Bênêđictô IX** (Latinh: _Benedictus IX_) là giáo hoàng được liệt kê ở vị trí thứ 145, 147, 150 của Giáo hội Công giáo. Triều đại Giáo hoàng này xảy ra nhiều
**Lêô III** (Tiếng Latinh: **Leo III**) là vị giáo hoàng thứ 96 của giáo hội Công giáo. Ông đã được Giáo hội suy tôn là thánh sau khi qua đời. Niên giám tòa thánh năm
**Hônôriô III** (Latinh: **Honorius III**) là vị giáo hoàng thứ 177 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1216 và ở ngôi Giáo
**Innôcentê III** (Latinh: **Innocens III**) là vị giáo hoàng thứ 176 của Giáo hội Công giáo Rôma. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1198 và ở ngôi
**Cêlestinô V** (Latinh: **Celestinus V**) là vị Giáo hoàng thứ 192 của giáo hội công giáo. Ông đã được giáo hội suy tôn lên hàng hiển thánh sau khi qua đời. Theo niên giám tòa
**Innôcentê V** (Latinh: **Innocens V**) là vị Giáo hoàng thứ 185 của giáo hội công giáo. Ông đã được giáo hội suy tôn lên hàng chân phước sau khi qua đời. Theo niên giám tòa