Hoa Dương Thái hậu (Phồn thể: 華陽太后; giản thể: 华阳太后; ? - 230 TCN), thường được gọi là Hoa Dương hậu (華陽后) hoặc Hoa Dương phu nhân (華陽夫人), là Vương hậu của Tần Hiếu Văn vương Doanh Trụ, đích mẫu của Tần Trang Tương vương Doanh Tử Sở và là bà nội trên danh nghĩa của Tần Thủy Hoàng Doanh Chính.
Với vị thế của một Thái hậu, bà là người có địa vị cao nhất trong vương thất Đại Tần khi ấy, và cũng đứng sau những tranh chấp chính trị liên tiếp trong thời gian này. Tuy nhiên, bà có vẻ lu mờ so với những việc làm của Triệu Cơ - mẹ của Doanh Chính.
Tiểu sử
Hoa Dương hậu là người thuộc vương thất nước Sở, họ Mị (芈姓), không rõ tên gì và cha mẹ là ai. Thời gian nào bà đến nước Tần và trở thành chính thê của An Quốc quân Doanh Trụ cũng chưa được xác định. Bà cùng với Tuyên Thái hậu - mẹ Tần Chiêu Tương vương là hai nhân vật nổi tiếng xuất thân quý tộc ở Sở, được gả cho Tần.
Năm Tần Chiêu Tương vương thứ 40 (267 TCN), Điệu Thái tử qua đời, vị trí Thái tử nước Tần bỏ khuyết. Khoảng 2 năm sau (265 TCN), con trai thứ của Chiêu Tương vương là Doanh Trụ được phong làm Thái tử.
Hoa Dương là chính thất nên trở thành Thái tử phi, tuy nhiên người đời vẫn gọi bà là Hoa Dương phu nhân. Hoa Dương phu nhân sinh thời được An Quốc quân sủng ái, nhưng lại không con. An Quốc quân có nhiều thiếp và hơn 20 người con, trong đó có Doanh Dị Nhân. Mẹ của Dị Nhân là Hạ Cơ, vốn không được sủng ái nên Dị Nhân bị đem làm con tin nước Triệu. Trước tình thế đó, Lã Bất Vi gặp Dị Nhân, tin Dị Nhân có thể làm nên đại sự nên ra sức nâng đỡ.
Kế hoạch khiến Dị Nhân trở nên có tiền đồ chính là khiến ông được An Quốc quân coi trọng. Khi ấy An Quốc quân sủng ái Hoa Dương phu nhân, mà phu nhân lại không có con, Dị Nhân bị ghẻ lạnh, mẹ lại không đắc sủng, do vậy Lã Bất Vi nhìn ra khả năng thông qua Hoa Dương phu nhân, để khiến Dị Nhân có thể có cơ hội khai sáng tiền đồ. Vốn là thương nhân, Lã Bất Vi thường mua kì trân dị bảo, dâng lên cho Hoa Dương phu nhân, lại giúp Dị Nhân kết nạp tân khách môn hạ, giúp truyền ra tin Dị Nhân "có tính hiếu đễ, đem Hoa Dương phu nhân cung phụng như trời, nguyện ngày đêm hầu hạ Thái tử và phu nhân", cách này quả nhiên khiến Hoa Dương nghe đến và vui mừng. Lã Bất Vi còn hối lộ chị bà để có thể khuyên bà nhận Dị Nhân làm con, đại khái nói:
Hoa Dương phu nhân nghe xong thấy hợp lý, nên thường nói tốt cho Dị Nhân trước mặt An Quốc quân. Bà khóc lóc xin ông ban Dị Nhân làm con nuôi, theo lẽ này Dị Nhân sẽ là đích tử và là ứng cử viên sáng giá cho vị trí Thái tử sau này, nói: 「"Thiếp may mắn có được sủng hạnh, mà bất hạnh không con. Nay muốn xin để Dị Nhân làm Thích tự, làm con của thiếp"」. An Quốc quân mủi lòng, trao cho bà ngọc phù, tức đồng ý lời đề nghị, đem Bất Vi làm sư phụ theo giúp Dị Nhân, từ đó danh dự của Dị Nhân càng thịnh trong các con của An Quốc quân.
Năm thứ 50 (257 TCN), xảy ra Trận Hàm Đan, Dị Nhân nhờ kế của Lã Bất Vi mà về Tần an toàn, chính thức bái kiến Hoa Dương phu nhân lần đầu tiên. Hoa Dương mừng rỡ đổi tên Dị Nhân thành [Tử Sở; 子楚], tức "Con trai của Sở", do Hoa Dương là người nước Sở.
Thái hậu nước Tần
Năm Tần Chiêu Tương vương thứ 56 (251 TCN), Chiêu Tương vương qua đời. An Quốc quân kế vị, tức Tần Hiếu Văn vương. Hoa Dương phu nhân trở thành Vương hậu, Tử Sở được phong Thái tử. Tuy nhiên Hiếu Văn vương tại vị 3 ngày thì qua đời, Tử Sở lập tức kế vị, tức Tần Trang Tương vương. Trang Tương vương tôn Hoa Dương làm [Hoa Dương Thái hậu], còn mẹ đẻ Hạ Cơ được tôn [Hạ Thái hậu].
Khi ấy, sau 6 năm chia cách, Trang Tương vương đón vợ con là Triệu Cơ và Doanh Chính về Tần. Triệu Cơ trở thành Vương hậu, Doanh Chính được phong Thái tử, mặc dù trong 6 năm, dưới sự an bài của Hạ Thái hậu, Tử Sở nạp thêm một nữ nhân nước Hàn và sinh ra Thành Kiểu, tức Trường An quân. Theo cách nói của học giả Lý Khai Nguyên (李開元), nếu Thành Kiểu (成蟜) được lập làm người kế vị, chuyện này không có lợi cho Hoa Dương Thái hậu vì Hàn Cơ có quan hệ thân thiết với Hạ Thái hậu, người luôn lép vế trước Hoa Dương khi An Quốc quân còn sống. Rất có thể nhờ tác động của Hoa Dương, mẹ con Triệu Cơ mới được phong Vương hậu và Thái tử.
Năm Tần vương Chính thứ 17 (230 TCN), Hoa Dương Thái hậu qua đời, hợp táng cùng Tần Hiếu Văn vương ở Thọ Lăng (壽陵).
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hoa Dương Thái hậu** (Phồn thể: 華陽太后; giản thể: 华阳太后; ? - 230 TCN), thường được gọi là **Hoa Dương hậu** (華陽后) hoặc **Hoa Dương phu nhân** (華陽夫人), là Vương hậu của Tần Hiếu Văn
**Hiếu Khang Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝康章皇后; ; 29 tháng 2, năm 1640 - 20 tháng 3, năm 1663), thường gọi **Từ Hòa Hoàng thái hậu** (慈和皇太后), là phi tần của Thanh Thế Tổ
**Thọ Hòa Hoàng hậu** (chữ Hán: 寿和皇后; 1210 - 1283), còn gọi là **Thọ Hòa Hoàng thái hậu** (寿和皇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Tống Lý Tông Triệu Quân. Với thân phận Hoàng thái
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝定景皇后; ; 28 tháng 1 năm 1868 – 22 tháng 2 năm 1913), còn gọi là **Thanh Đức Tông Hoàng hậu** (清德宗皇后), **Long Dụ Hoàng hậu** (隆裕皇后) hay
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi
**Hiếu Trinh Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝貞顯皇后; ; 12 tháng 8, năm 1837 – 8 tháng 4, năm 1881), được biết đến như **Từ An Hoàng thái hậu** (慈安皇太后) hoặc **Đông Thái hậu** (東太后),
**Thái hậu** (chữ Hán: 太后; tiếng Anh: _Queen Dowager_, _Queen Mother_, _Empress Dowager_ hoặc _Empress Mother_) là một tước hiệu, danh từ để chỉ mẹ hoặc bà nội của vua tại các quốc gia Hán
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
**Hồ thái hậu** (chữ Hán: 胡太后, ? - 17 tháng 5, năm 528), còn thường gọi là **Linh thái hậu** (靈太后), một phi tần của Bắc Ngụy Tuyên Vũ Đế, và Hoàng thái hậu nhiếp
**Hiếu Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝聖憲皇后, tiếng Mãn: ; tiếng Mãn Châu: hiyoošungga enduringge temgetulehe hūwangheo; 1 tháng 1 năm 1693 - 2 tháng 3 năm 1777), thường gọi là **Sùng Khánh Hoàng
**Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝和睿皇后, ; 20 tháng 11, năm 1776 - 23 tháng 1, năm 1850), còn được biết đến dưới tên gọi **Cung Từ Hoàng thái hậu** (恭慈皇太后), là Hoàng
**Hiếu Minh Trịnh Thái hậu** (chữ Hán: 孝明鄭太后, ? - 26 tháng 12, 865), hay **Hiếu Minh Trịnh hoàng hậu** (孝明鄭皇后), là một cung nhân của Đường Hiến Tông Lý Thuần, đồng thời còn là
**Hiếu Tĩnh Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝静成皇后, ; 19 tháng 6, năm 1812 - 21 tháng 8, năm 1855), còn gọi **Hiếu Tĩnh Khang Từ Hoàng hậu**, **Khang Từ Hoàng thái hậu** hay **Khang
**Vương thái hậu** (chữ Hán: 王太后; Hangul: 왕태후; tiếng Anh: _Dowager Queen_ hoặc _Queen Mother_) là một tước vị dành cho Vương hậu của các Quốc vương đã qua đời, hoặc mẹ đẻ (đôi khi
**Nhân Thọ Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 仁壽皇太后; ; 28 tháng 4 năm 1660 - 25 tháng 6 năm 1723) hay còn gọi là **Hiếu Cung Nhân hoàng hậu** (孝恭仁皇后), là phi tần của Thanh
**Linh Chiếu hoàng thái hậu** (chữ Hán: 靈詔皇太后, trước năm 1108 - tháng 7, 1161), còn được biết đến là **Lê Thái hậu** (黎太后) hay **Cảm Thánh phu nhân** (感聖夫人), một phi tần của Lý
**Nghĩa An Vương Thái hậu** (chữ Hán: 義安王太后, ? - 22 tháng 2, năm 845 ), còn gọi là **Bảo Lịch Thái hậu** (寶曆太后) hoặc **Cung Hi hoàng hậu** (恭僖皇后), là một phi tần của
**Từ Cung Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 慈宮皇太后; 28 tháng 1 năm 1890 - 9 tháng 11 năm 1980), phong hiệu chính thức là **Đoan Huy Hoàng thái hậu** (端徽皇太后), là phi thiếp của Hoằng
**Tích Khánh Tiêu Thái hậu** (chữ Hán: 積慶蕭太后, ? - 1 tháng 6, năm 847), còn được gọi là **Trinh Hiến hoàng hậu** (貞獻皇后), là một phi tần của Đường Mục Tông Lý Hằng, và
**Từ Hiếu Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 慈孝獻皇后; 7 tháng 3, 1478 - 23 tháng 12, 1538), thông gọi **Hưng Quốc Thái hậu** (興國太后), **Hưng Hiến hậu** (興獻后) hay **Chương Thánh Thái hậu** (章聖皇太后), là
**Hiếu Huệ Thiệu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝惠邵皇后 ; ? - 1522), là một phi tần của Minh Hiến Tông Chu Kiến Thâm. Bà sinh ra Hưng Hiến vương, truy tôn Minh Duệ Tông Chu
**Hoa hậu Hòa bình Thái Lan** (tiếng Anh: _Miss Grand Thailand_, tiếng Thái: _มิสแกรนด์ไทยแลนด์_) là một cuộc thi sắc đẹp cấp quốc gia của Thái Lan được tổ chức thường niên từ năm 2013 để
**Hiến Từ Tuyên Thánh Hoàng hậu** (chữ Hán: 憲慈宣聖皇后, 1299 - 14 tháng 12, 1369), còn hay gọi là **Hiến Từ Hoàng thái hậu** (憲慈皇太后), sách Khâm định chép **Huệ Từ Thái hậu** (惠慈太后), là
**Hiếu Định hoàng thái hậu** (chữ Hán: 孝定皇太后, 21 tháng 12, 1540 - 18 tháng 3 năm 1614), thường gọi là **Từ Thánh hoàng thái hậu** (慈聖皇太后) hoặc **Từ Ninh cung hoàng thái hậu** (慈寧宮皇太后),
nhỏ|phải|Trẻ em Do Thái được khuyến khích đọc sách, trân quý sách nhỏ|phải|Người Do Thái có văn hóa đọc sách, coi trọng tiền bạc, làm giàu, vốn là bí quyết [[thành công]] **Văn hóa Do
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
**Đường Thái Tông** (chữ Hán: 唐太宗, 28 tháng 1 năm 598 – 10 tháng 7 năm 649), tên thật **Lý Thế Dân** (李世民), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Đường trong
**Thái hoàng thái hậu** (chữ Hán: 太皇太后; Kana: たいこうたいごうTaikōtaigō; Hangul: 태황태후Tae Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Grand Empress Dowager_ hay _Grand Empress Mother_), thông thường được giản gọi là **Thái Hoàng** (太皇) hay **Thái Mẫu**
**Huy Gia Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 徽嘉皇太后; 1441 - 8 tháng 4, 1505), hay **Trường Lạc Hoàng hậu** (長樂皇后), là phi tần của hoàng đế Lê Thánh Tông, sinh mẫu của hoàng đế Lê
**Tần Tuyên Thái hậu** (chữ Hán: 秦宣太后, 348 TCN - 245 TCN), cũng gọi **Mị Thái hậu** (羋太后) hay **Tuyên Thái hậu** (宣太后), là một Thái hậu nước Tần thời Chiến Quốc trong lịch sử
**Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝惠章皇后, , 5 tháng 11 năm 1641 - 7 tháng 1 năm 1718), **Thanh Thế Tổ Kế hậu** (清世祖继后) hay còn gọi **Nhân Hiến Hoàng thái hậu** (仁憲皇太后),
**Cung Thánh Nhân Liệt hoàng hậu** (chữ Hán: 恭聖仁烈皇后; 1162 - 1232), thông gọi **Thọ Minh hoàng thái hậu** (壽明皇太后) hay **Ninh Tông Dương hoàng hậu** (寧宗楊皇后), là Hoàng hậu thứ hai của Tống Ninh
**Dương Lệ Hoa** (chữ Hán: 楊麗華; 561 – 609) là một Hoàng hậu của Bắc Chu Tuyên Đế Vũ Văn Uân, về sau là **Lạc Bình công chúa** (樂平公主) của nhà Tùy trong lịch sử
**Vĩnh Lạc Đổng thái hậu** (chữ Hán: 永樂董太后; ? - 7 tháng 7, năm 189), còn gọi **Hiếu Nhân Đổng hoàng hậu** (孝仁董皇后), là mẹ ruột của Hán Linh Đế Lưu Hoành, đồng thời là
thumb|right|Hệ thống [[Tàu điện ngầm thành phố New York là hệ thống tàu điện ngầm vận hành độc lập lớn nhất trên thế giới tính theo số lượng nhà ga mà nó phục vụ, sử
**Toàn Hoàng hậu** (全皇后; 1241 - 1309), là nguyên phối Hoàng hậu của Tống Độ Tông Triệu Mạnh Khải và là sinh mẫu của Tống Cung Đế Triệu Hiển. ## Tiểu sử **Toàn Hoàng hậu**
:_Xem nghĩa khác tại bài Dương hậu_ **Dương Quốc mẫu** (chữ Hán: 楊國母), tên thật là **Dương Thị Vy** hoặc **Dương Thị Như Ngọc**, là một người vợ của Tiền Ngô vương Ngô Quyền, và
phải|nhỏ|Một [[miệng phun thủy nhiệt dưới lòng Đại Tây Dương, nó cung cấp năng lượng và chất dinh dưỡng cho sinh vật hóa dưỡng tại đây.]] **Sinh vật hóa dưỡng** là những sinh vật hấp
**Lễ hội hoa đăng Thái Lan** (, , ) là một lễ hội truyền thống, có từ rất lâu đời được bắt nguồn từ đất nước Thái Lan. Hàng năm lễ hội được tổ chức
**Nguyễn Dương Thái** (sinh ngày 17 tháng 2 năm 1962) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông từng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương, đại biểu Quốc hội Việt
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Văn Đức Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 文德順聖皇后, 15 tháng 3, 601 – 28 tháng 7, 636), thông thường được gọi là **Trưởng Tôn hoàng hậu** (長孫皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Đường
thumb|Bức tranh 《Vạn quốc lai triều đồ》 vẽ Hậu phi của [[Càn Long Đế.]] **Hậu cung Nhà Thanh** (chữ Hán: 清朝後宮; _"Thanh triều Hậu cung"_) là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Âm Lệ Hoa** (Phồn thể: 陰麗華; giản thể: 阴丽华; 5 - 1 tháng 3, 64), còn gọi là **Quang Liệt Âm hoàng hậu** (光烈陰皇后), nguyên phối nhưng là Hoàng hậu thứ hai của Hán Quang
**Văn Minh Phùng Hoàng hậu** (chữ Hán: 文明馮皇后, 441 - 17 tháng 10, 490), thường gọi là **Văn Minh Thái hậu** (文明太后) hoặc **Bắc Ngụy Phùng Thái hậu** (北魏冯太后), là Hoàng hậu của Bắc Ngụy
**Ý An Quách Hoàng hậu** (chữ Hán: 懿安皇后, 780 - 25 tháng 6, năm 848), còn được gọi là **Quách Quý phi** (郭貴妃) hay **Quách Thái hậu** (郭太后), là nguyên phối của Đường Hiến Tông
nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu ở Hoa Lư, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.]] **Hoàng hậu nhà Đinh** theo ghi chép trong chính sử gồm 5 Hoàng
**Chương Hiến Minh Túc Lưu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章献明肃劉皇后, 968 - 1033), hay còn gọi là **Chương Hiến Lưu Hoàng hậu** (章獻劉皇后), **Chương Hiến Thái hậu** (章獻太后) hoặc **Chương Hiến hậu** (章獻后), thỉnh thoảng
**Đường Cao Tổ** (chữ Hán: 唐高祖, hiệu là **Lý Uyên** (李淵), biểu tự **Thúc Đức** (叔德), 8 tháng 4, 566 – 25 tháng 6, 635), là vị hoàng đế khai quốc của triều Đường trong