Họ Tôm gõ mõ (Alpheidae) hay còn gọi là tôm súng, tôm pháo là một họ tôm có đặc điểm nổi bật là cặp càng bất đối xứng. Cụ thể, một chiếc càng của chúng có kích thước nhỏ trong khi chiếc càng còn lại thì to lớn hơn rất nhiều. Tôm gõ mõ sử dụng chiếc càng lớn như một "khẩu súng" để phát ra âm thanh cường độ cao nhằm "bắn chết" con mồi cũng như dùng trong việc giao tiếp, liên lạc với đồng loại.
Họ Tôm gõ mõ khá đa dạng về sinh học và phân bố rộng trên thế giới, bao hàm ít nhất 38 chi với tổng cộng khoảng 600 loài. Hai chi lớn nhất là Alpheus (hơn 250 loài) Synalpheus (hơn 100 loài). Phần lớn các loài tôm gõ mõ sống trong các hang đào và là cư dân thường thấy của các rạn san hô, nằm dưới các thảm tảo biển và các rạn hàu. Đa số các thành viên trong họ này được tìm thấy ở các vùng ven biển nhiệt đới và ôn đới, tuy nhiên cá biệt chi Betaeus sinh sống ở những vùng biển lạnh và Potamalpheops chỉ có thể tìm thấy ở những hang nước ngọt.
Khi tụ tập thành những bầy lớn, âm thanh do tôm gõ mõ tạo ra có thể làm nhiễu loạn các thiết bị liên lạc bằng sóng âm đặt ngầm dưới nước. Chúng được xem là một trong những nhân tố chính gây ra sự ồn ào ở dưới biển.
Mô tả
Tôm gõ mõ không có kích thước quá lớn và chúng chỉ dài tới chừng . Đặc điểm nổi bật của nó là cặp càng bất đối xứng với một chiếc càng nhỏ và chiếc càng còn lại thì rất lớn với kích thước to đến hơn một nửa cơ thể tôm. Chiếc càng to có thể nằm bên trái hoặc bên phải và không có dạng kìm nhọn ở đầu càng như bình thường. Thay vào đó, đầu càng khá tù và phần nửa càng di động được có thể được các cơ ở càng về vị trí vuông góc so với phần nửa càng cố định còn lại. Khi cơ càng giãn ra, phần càng di động chuyển về vị trí cũ với tốc độ rất nhanh và đập mạnh vào phần càng cố định, tạo ra một làn sóng bong bóng nước cực mạnh có khả năng làm choáng váng những con cá lớn và phá vỡ thành thủy tinh của những chiếc bình nhỏ.
Sinh thái
nhỏ|trái|Tôm gõ mõ [[Alpheus randalli với cá bống thuộc chi Amblyeleotris sống hỗ sinh với nó.]]
Một số loài tôm gõ mõ có lối sống hỗ sinh với cá bống. Cụ thể, tôm gõ mõ sẽ chủ động chia sẻ hang của mình cho cá, còn cá bống thì có vai trò gác cổng cho cả hai vì cá bống có thị lực tốt hơn so với tôm gõ mõ. Khi có dấu hiệu nguy hiểm, cá bống sẽ thực hiện một động tác quẫy đuôi đặc biệt để báo hiệu cho tôm. Tôm tiếp nhận tín hiệu báo nguy và sau đó cả hai cùng lủi vào sâu bên trong hang để lẩn trốn. Cho đến nay tập tính này đã được quan sát ở những loài tôm gõ mõ sinh sống ở các rạn san hô.
Hành vi và lối sống xã hội được nhận diện ở chi Synalpheus. Tỉ như loài tôm gõ mõ Synalpheus regalis sống thành các bầy lớn trong các quần thể bọt biển với số lượng thành viên có thể lên tới 300 con. Mẹ chung của tất cả chúng là một con "tôm chúa" và rất có thể chúng cũng chỉ có một cha chung. Thần dân của bầy đàn được phân ra làm "tôm thợ" với nhiệm vụ chăm sóc tôm non và "tôm lính" - phần lớn là tôm đực - với nhiệm vụ bảo vệ bầy bằng "khẩu súng" to lớn đặc trưng của dòng họ. Cho đến nay chỉ có một số loài được miêu tả là có lối sống xã hội, tuy nhiên nhiều học giả tin rằng có thể nhiều loài khác trong chi này cũng có lối sống tương tự mà chưa được biết đến.
Tôm gõ mõ cũng được biết tới với khả năng "đổi vai" của càng. Cụ thể, khi chiếc càng "súng" bị cụt, chiếc càng nhỏ còn lại sẽ to dần ra và chuyển đổi thành "súng", còn chỗ chiếc càng "súng" cũ bị cụ thì lại mọc thành một chiếc càng nhỏ. Đồng thời, các thí nghiệm cho thấy nếu như cắt đứt dây thần kinh dẫn đến chiếc càng "súng" thì chiếc càng còn lại cũng sẽ phát triển to ra và lần này tôm mang đến hai khẩu súng trong mình. Hiện tượng hai càng đều trở thành "súng" như vậy chỉ được ghi nhận một lần trong tự nhiên.
"Súng" âm thanh của tôm gõ mõ
Tôm gõ mõ là đối thủ cạnh tranh nặng ký với cá nhà táng và cá voi Beluga cho danh hiệu "động vật ồn ào nhất của biển". Khi hai ngàm của chiếc càng "súng" của tôm gõ mõ gõ mạnh vào nhau, nó có thể tạo ra những bong bóng khí sản sinh áp suất âm thanh lên tới 80 kPa tại khoảng cách 4 cm so với càng. Những bong bóng khí có thể di chuyển với tốc độ và giải phóng một âm thanh với cường độ lên tới 218 decibel. Một áp suất như vậy đủ mạnh để giết chết những con cá nhỏ. Nó tương ứng với mức độ áp suất tính từ đỉnh bước sóng âm thanh tới vị trí hoành độ không là 218 decibel tương ứng với một micropascal (dB re 1 μPa), bằng với equivalent to a zero to peak source level của 190 dB re 1 μPa tại khoảng cách tham khảo tiêu chuẩn là 1 m. Au và Banks đã đo mức độ nguồn tính từ đỉnh trên tới đỉnh dưới của bước sóng và cho ra kết quả là khoảng từ 185 tới 190 dB re 1 μPa tại 1 m, tùy theo kích cỡ của chiếc càng "súng". Những kết quả tương tự cũng được đưa ra bởi Ferguson và Cleary. The duration of the click is less than 1 millisecond.
Việc bắn sóng âm cũng có thể tạo ra hiện tượng phát quang do âm thanh khi các bong bóng khí vỡ ra. Khi vỡ, nhiệt độ của bong bóng đạt tới hơn (so với nhiêt độ bề mặt Mặt Trời là ). Tuy nhiên ánh sáng này có cường độ yếu hơn so với các trường hợp phát quang do âm thanh thông thường và vì vậy mắt trần không thể nhìn thấy. Nhiều khả năng đây là sản phẩm phụ của sóng âm bắn ra và không có ảnh hưởng nào đáng kể về mặt sinh học. Tôm gõ mõ là loài động vật đầu tiên được biết tới với hiện tượng phát quang này và về sau, một số loài tôm tít (những loài có chiếc càng dạng búa hay chùy) cũng được ghi nhận là sản sinh ra hiện tượng tương tự khi chúng đập càng với tốc độ cực nhanh vào con mồi.
Chiếc càng "súng" được dùng trong việc săn mồi (bắn ra âm thanh nhằm hạ gục con mồi) cũng như phát ra âm thanh dùng trong việc giao tiếp. Khi đi săn, tôm gõ mõ mai phục trong một nơi kín đáo (thường là hang đào của chúng) rồi dùng đôi râu để nhận diện con mồi đi ngang qua. Khi tôm gõ mõ phát hiện ra một chuyển động, nó phóng ra khỏi nơi mai phục và dùng chiếc càng to bắn hạ con mồi; sau đó tôm gõ mõ lôi con mồi vào nơi ẩn náu và làm thịt nó.
Danh sách các chi
nhỏ|[[Betaeopsis aequimanus]]
nhỏ|[[Synalpheus fritzmuelleri]]
Hơn 620 loài đã được thống kê trong họ này và chúng được xếp vào 45 chi. Hai chi lớn nhất của họ là chi Tôm gõ mõ (Alpheus) với 283 loài và chi Synalpheus với 146 loài.
Acanthanas Anker, Poddoubtchenko & Jeng, 2006
Alpheopsis Coutière, 1896
Alpheus Fabricius, 1798
Amphibetaeus Coutière, 1896
Arete Stimpson, 1860
Aretopsis De Man, 1910
Athanas Leach, 1814
Athanopsis Coutière, 1897
Automate De Man, 1888
Bannereus Bruce, 1988
Batella Holthuis, 1955
Bermudacaris Anker & Iliffe, 2000
Betaeopsis Yaldwyn, 1971
Betaeus Dana, 1852
Coronalpheus Wicksten, 1999
Coutieralpheus Anker & Felder, 2005
Deioneus Dworschak, Anker & Abed-Navandi, 2000
Fenneralpheus Felder & Manning, 1986
Harperalpheus Felder & Anker, 2007
Jengalpheops Anker & Dworschak, 2007
Leptalpheus Williams, 1965
Leptathanas De Grave & Anker, 2008
Leslibetaeus Anker, Poddoubtchenko & Wehrtmann, 2006
Metabetaeus Borradaile, 1899
Metalpheus Coutière, 1908
Mohocaris Holthuis, 1973
Nennalpheus Banner & Banner, 1981
Notalpheus G. Méndez & Wicksten, 1982
Orygmalpheus De Grave & Anker, 2000
Parabetaeus Coutière, 1896
Pomagnathus Chace, 1937
Potamalpheops Powell, 1979
Prionalpheus Banner & Banner, 1960
Pseudalpheopsis Anker, 2007
Pseudathanas Bruce, 1983
Pterocaris Heller, 1862
Racilius Paul'son, 1875
Richalpheus Anker & Jeng, 2006
Rugathanas Anker & Jeng, 2007
Salmoneus Holthuis, 1955
Stenalpheops Miya, 1997
Synalpheus Bate, 1888
Thuylamea Nguyên, 2001
Vexillipar Chace, 1988
*Yagerocaris Kensley, 1988
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Tôm gõ mõ** (_Alpheidae_) hay còn gọi là **tôm súng**, **tôm pháo** là một họ tôm có đặc điểm nổi bật là cặp càng bất đối xứng. Cụ thể, một chiếc càng của chúng
**Chi Tôm gõ mõ** (_Alpheus_) là chi tôm thuộc họ cùng tên. Chi này bao hàm hơn 250 loài và là chi lớn nhất trong toàn bộ nhóm tôm thực sự. Giống như các loài
**Synalpheus** là một chi thuộc Họ Tôm gõ mõ. Chi này có hơn 100 loài, với các loài mới đang thường xuyên được mô tả, số loài chính xác của chi này đang tranh cãi,
**_Alpheus armatus_** là một loài tôm gõ mõ trong họ Alpheidae, được tìm thấy tại vùng nước nông ở Biển Caribe và Vịnh Mexico. Nó sống cùng với một loài hải quỳ như _Bartholomea annulata_,
**_Alpheus heterochaelis_** là một loài tôm gõ mõ trong họ Alpheidae. Loài này được tìm thấy ở phía tây Đại Tây Dương và vịnh Mexico. Loài này có đôi càng to, mỏ nhỏ và không
nhỏ|phải|[[Cá heo lưng gù Úc (Sousa sahulensis) một loài thú lớn được phát hiện năm 2014]] nhỏ|phải|Thằn lằn [[Cnemaspis girii]] Năm 2014, tiếp tục phát hiện ra nhiều loài động vật, thực vật mới, một
**Tôm he Nhật Bản** hay còn gọi là **tôm kuruma**, cũng còn gọi là **tôm thẻ bông**, **tôm vằn Nhật** hoặc **tôm hùm Nhật** (Danh pháp khoa học: **_Marsupenaeus japonicus_**) là một loài tôm trong
NƯỚC HOA TOM FORD NOIR EXTREMEThông tin về sản phẩm Nước hoa Nam Tom Ford Noir Extreme 20ml, nước hoa dành cho Namgiới -Thương hiệu: Tom Ford-Nồng độ: Eau De Parfum (EDP)-Loại nước hoa: Nam
Thương hiệu: Tom FordXuất xứ: Mỹ, Thuỵ SĩNăm phát hành: 2009Dòng nước hoa: EAU DE PARFUMNhóm hương: Hoắc hương, Hoa trắng, Hạt rau mùi, Hoa mẫu đơnPhong cách: Hoang dã, Quyến rũ, Nữ tínhHương đầu:
Vào tháng 9 năm 2009, thương hiệu Tom.Ford đã cho ra mắt bộ sưu tập mới được mang tên White Musk Collection với 4 mùi hương mới là: Urban Musk, White Suede, Musk Pure và
nhỏ|phải|Một con hổ dữ nhỏ|phải|Một con [[hổ Sumatra, chúng là phân loài hổ có thể hình nhỏ nhất nhưng lại hung hăng và tích cực tấn công con người]] **Hổ vồ người** (hay **hổ vồ
nhỏ|San hô nước sâu _Paragorgia arborea_ và cá _Coryphaenoides_ ở độ sâu trên Davidson Seamount Sinh cảnh của **san hô nước sâu**, còn được gọi là **san hô nước lạnh**, mở rộng đến những phần
**Họ Gõ kiến** (danh pháp khoa học: **_Picidae_**) là một trong số 8 họ chim thuộc bộ Gõ kiến. Chúng có mặt ở hầu khắp thế giới, ngoại trừ Australia, New Zealand, Madagascar, và rất
**Tôm hùm đá** (Danh pháp khoa học: **_Panulirus homarus_**) là một loài trong Họ Tôm rồng phân bố tại Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Đây là loài tôm có giá trị kinh tế
KHÁCH HÀNG LƯU Ý: đây là bản hongkong lưu hương 4-7h tùy môi trường và cơ địa nhiều hay ít mồ hôicam kết hàng loại 1 bao giá mọi nơi, chai 20ml nhỏ gọn dễ
phải|nhỏ|300x300px|Hổ phân bố ở Việt Nam là [[Hổ Đông Dương, hiện loài này đang thuộc nhóm nguy cấp]] **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó
Một bát mắm tôm đã vắt chanh và đánh tơi. **Mắm tôm** (tiếng Anh: **shrimp paste**) là loại mắm được làm chủ yếu từ tôm hoặc moi và muối ăn, qua quá trình lên men
**_Tom và Jerry_** () là một series phim hoạt hình của Mỹ được chiếu trên truyền hình và rạp hát với nhiều thể loại từ phim ngắn cho tới phim dài. Được sản xuất bởi
**Tôm tít**, **tôm tích**, **tôm thuyền**, **bề bề** hay **tôm búa** (do một số loài có càng tiến hóa thành dạng chùy), là tên được dùng để gọi nhóm giáp xác biển thuộc **bộ Tôm
**_Cryptocentrus lutheri_** là một loài cá biển thuộc chi _Cryptocentrus_ trong họ Cá bống trắng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1960. ## Từ nguyên Loài cá này được đặt
**_Amblyeleotris steinitzi_** là một loài cá biển thuộc chi _Amblyeleotris_ trong họ Cá bống trắng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1974. ## Từ nguyên Loài cá này được đặt
nhỏ|phải **Tôm hùm nước ngọt** (Danh pháp khoa học: **_Procambarus clarkii_**), thường được gọi là **tôm hùm đất** là một loài tôm hùm càng nước ngọt thuộc nhóm tôm hùm đất có nguồn gốc từ
Tôm bạc là một loại tôm giàu dinh dưỡng, nó còn gọi là tôm sú bạc. Loại tôm này có nhiều tác dụng cho sức khỏe như giúp chống oxy hóa, hỗ trợ quá trình
Tôm bạc là một loại tôm giàu dinh dưỡng, nó còn gọi là tôm sú bạc. Loại tôm này có nhiều tác dụng cho sức khỏe như giúp chống oxy hóa, hỗ trợ quá trình
**Thành phố Hồ Chí Minh** hiện nay hình thành trên cơ sở sáp nhập nhiều đơn vị hành chính do chính quyền qua các thời kỳ trước đây thành lập. Do đó, tổ chức hành
**_Tom and Jerry: The Movie_** là một bộ phim hoạt hình dài sản xuất năm 1992, được đạo diễn bởi Phil Roman, sản xuất thông qua hãng Film Roman và Metro Goldwyn Mayer. Bộ phim
**Go Getters** là tập thứ năm trong Phần 7 của series phim truyền hình _The Walking Dead_. Tập phim được phát sóng trên kênh AMC của Mỹ vào ngày 20 tháng 11 năm 2016. Khi
Một số loại tôm ngon như tôm sú, tôm he, tôm thẻ, tôm sắt, tôm hùm, tôm càng xanh, tôm tích... được rất nhiều người ưu chuộng. Bài viết này 1Shop sẽ cùng bạn khám
**_Meet the Robinsons_** là một phim hoạt hình máy tính sản xuất năm 2007 bởi Walt Disney Animation Studios và phát hành bởi Walt Disney Pictures vào ngày 30 tháng 3 năm 2007. Phim được
Tinh dầu nước hoa DKNY Be Delicious nữ thơm lâu, mùi quyến rũ, làm dầu thơm, xông phòng, treo xe ô tô, tủ quần áo 10mlDKNY Be Delicious là loại nước hoa dành cho người
Tinh dầu nước hoa DKNY Be Delicious nữ thơm lâu, mùi quyến rũ, làm dầu thơm, xông phòng, treo xe ô tô, tủ quần áo 10mlDKNY Be Delicious là loại nước hoa dành cho người
Tinh dầu nước hoa DKNY Be Delicious nữ thơm lâu, mùi quyến rũ, làm dầu thơm, xông phòng, treo xe ô tô, tủ quần áo 10mlDKNY Be Delicious là loại nước hoa dành cho người
Tinh dầu nước hoa DKNY Be Delicious nữ thơm lâu, mùi quyến rũ, làm dầu thơm, xông phòng, treo xe ô tô, tủ quần áo 10mlDKNY Be Delicious là loại nước hoa dành cho người
Tinh dầu nước hoa DKNY Be Delicious nữ thơm lâu, mùi quyến rũ, làm dầu thơm, xông phòng, treo xe ô tô, tủ quần áo 10mlDKNY Be Delicious là loại nước hoa dành cho người
**Tiếu ngạo giang hồ** được coi là một trong những tiểu thuyết đặc sắc nhất của Kim Dung, với nhiều thành công về nội dung, cốt truyện, thủ pháp văn học. _Tiếu ngạo giang hồ_
**Tôm hùm lông đỏ** (Danh pháp khoa học: **_Palinurellus gundlachi_**) là một loại tôm hùm lông trong họ Palinuridae. ## Phân bố Chúng phân bố ở vùng Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương trong
**Hồ Tây** (với các tên gọi khác trong lịch sử như **Đầm Xác Cáo**, **Hồ Kim Ngưu**, **Lãng Bạc**, **Dâm Đàm**, **Đoài Hồ**) là hồ tự nhiên lớn nhất thành phố Hà Nội, hiện thuộc
**_Amblyeleotris wheeleri_** là một loài cá biển thuộc chi _Amblyeleotris_ trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1977. ## Từ nguyên Từ định danh _wheeleri_ được đặt
**Hồ Onega** (cũng gọi là **Onego**, _Onežskoe ozero_; ; ; ) là một hồ ở miền tây bắc nước Nga trong phần thuộc châu Âu, nằm trong lãnh thổ nước Cộng hòa Karelia, tỉnh Leningrad
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
**_Amblyeleotris_** là một chi cá biển của họ Cá bống trắng. Chi này được lập bởi Pieter Bleeker vào năm 1874. ## Từ nguyên Tên chi được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy
**Thú mỏ vịt Perry** (tên khác: **Đặc vụ P** hoặc **Perry**) là một con thú mỏ vịt hư cấu có thể đi bằng hai chân xuất hiện trong các series hoạt hình Mỹ _Phineas &
**_Những kẻ khờ mộng mơ_** (tên gốc: **_La La Land_**) là bộ phim nhạc kịch lãng mạn xen lẫn chính kịch hài hước của Hoa Kỳ năm 2016, do Damien Chazelle biên soạn và đạo
**_Cuộc đời như mơ_** (hay **_Vui vẻ và Nồng ấm_** theo tên gọi của VTV) () là phim truyền hình Hàn Quốc 2015 với sự tham gia của Yoo Yeon-seok và Kang So-ra. Phim phát
**Cuộc quyết đấu giữa hổ và sư tử** hay là sự so sánh hổ (cọp) và sư tử ai mạnh hơn ai, kẻ nào mới thực sự là vua của muông thú luôn là một
**_Amblyeleotris harrisorum_** là một loài cá biển thuộc chi _Amblyeleotris_ trong họ Cá bống trắng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2002. ## Từ nguyên Từ định danh _harrisorum_ được
**_Amblyeleotris neglecta_** là một loài cá biển thuộc chi _Amblyeleotris_ trong họ Cá bống trắng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2009. ## Từ nguyên Tính từ định danh _neglecta_
**_Ctenogobiops formosa_** là một loài cá biển thuộc chi _Ctenogobiops_ trong họ Cá bống trắng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2003. ## Từ nguyên Từ định danh _formosa_ vốn
**_Ctenogobiops tongaensis_** là một loài cá biển thuộc chi _Ctenogobiops_ trong họ Cá bống trắng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2003. ## Từ nguyên Từ định danh _tongaensis_ vốn
**_Tiếu ngạo giang hồ_** (, tiếng Anh: **The Smiling, Proud Wanderer**, hoặc **State of Divinity**) là một tiểu thuyết kiếm hiệp của Kim Dung, lần đầu tiên được phát hành trên Minh báo từ ngày