✨Họ Sóc

Họ Sóc

Họ Sóc (Sciuridae) là một họ động vật có vú bao gồm các loài gặm nhấm cỡ nhỏ hoặc trung bình. Họ này gồm sóc cây, sóc đất, sóc chuột, macmot (gồm cả macmot châu Mỹ), sóc bay, cầy thảo nguyên, cùng các loài gặm nhấm khác. Sóc là loài bản địa ở Châu Mỹ, lục địa Á-Âu và Châu Phi, và được con người giới thiệu đến Úc. Các loài sóc hóa thạch được biết đến sớm nhất có từ thế Eocen, và trong các họ gặm nhấm còn sinh tồn khác, loài sóc có họ hàng gần gũi nhất với hải ly núi và chuột sóc.

Đặc trưng

nhỏ|trái|Hộp sọ của [[sóc lớn phương Đông (Ratufa spp.). Lưu ý hình dạng sóc kinh điển của khu vực xương gò má phía trước.]] Họ Sóc nói chung là các động vật nhỏ, dao động về kích thước từ nhỏ như sóc lùn châu Phi dài khoảng 12–14 cm, và cân nặng chỉ 15–18 g; đến lớn như sóc lớn Ấn Độ với chiều dài đầu với cơ thể 25–50 cm, đuôi dài tương đương hoặc dài hơn một chút, và cân nặng 1,5–2 kg (mặc dù hiếm khi lên đến 3 kg). Họ Sóc nói chung có thân hình mảnh dẻ với đuôi rậm rạp và mắt to. Bộ lông của chúng nói chung mềm và mượt, mặc dù ở một vài loài có thể là dày hơn. Màu lông của chúng biến động khá mạnh giữa các loài và thậm chí là ngay trong phạm vi loài.

Các chân sau nói chung dài hơn các chân trước, mỗi chân có 4 hay 5 ngón. Chân trước có ngón cái, mặc dù nó kém phát triển. Các chân cũng có gan bàn chân mềm ở mặt dưới.

Họ Sóc sinh sống trong gần như mọi môi trường sống, từ rừng mưa nhiệt đới tới sa mạc bán khô cằn, chỉ không có tại khu vực cận địa cực và các sa mạc khô nhất. Chúng chủ yếu là động vật ăn thực vật, với thức ăn là hạt và quả, nhưng nhiều loài ăn cả côn trùng và thậm chí là các loài có xương sống nhỏ. Trên thực tế, một số loài nhiệt đới gần như chỉ ăn côn trùng. Bộ răng của các loài sóc tuân theo kiểu răng điển hình của động vật gặm nhấm, với các răng cửa lớn có tác dụng gặm nhấm và chúng phát triển ra trong suốt cả cuộc đời, còn các răng hàm có tác dụng nhai thì nằm cách các răng cửa một khoảng trống lớn. Công thức bộ răng cho các loài dạng sóc là: Các loài sóc nói chung có thị lực tốt, và điều này đặc biệt quan trọng cho các loài sống trên cây. Nhiều loài cũng có hệ thống cảm quan, với các ria mép hay các lông trên các chân.

Chủ yếu từ cuối thế Eocen cho tới thế Miocen, có nhiều dạng sóc mà không thể đưa vào bất kỳ nhánh còn sinh tồn nào với sự chắc chắn cao. Ít nhất là một số trong số này có lẽ là hậu duệ của nhóm cơ sở cổ nhất của họ Sciuridae – nhóm "sóc nguyên thủy" mà người ta có thể dùng để gọi chúng do chúng thiếu toàn bộ các đặc trưng hình thái của sóc còn sinh tồn -, trước khi những loài này tiến hóa thành các phân họ ngày nay. Sự phân bố và đa dạng của các dạng tổ tiên và cổ đại như thế gợi ý rằng sóc như là một nhóm động vật có thể có nguồn gốc từ Bắc Mỹ.

Hai trong ba phân họ này có kích thước gần tương tự như nhau, chứa khoảng 70- 80 loài/mỗi phân họ; phân họ thứ ba khoảng 2 lần nhiều hơn. Phân họ Sciurinae chứa các dạng sóc sống trên cây, chủ yếu ở châu Mỹ và ở phạm vi hạn hẹp hơn tại đại lục Á-Âu. Phân họ Callosciurinae là đa dạng nhất tại nhiệt đới châu Á và chứa các dạng sóc cây, nhưng có sắc mạo khác đáng kể và dường như là "tao nhã" hơn, một ấn tượng được gia tăng bởi bộ lông thường rất sặc sỡ của chúng. Phân họ Xerinae – phân họ lớn nhất – chủ yếu là các dạng sóc đất (sống trên mặt đất) và cả các loài macmot lớn cùng chuột chó thảo nguyên; chúng có xu hướng thích sống thành bầy đàn hơn các dạng sóc khác.

  • Họ Sóc cơ sở và không chắc chắn incertae sedis (tất cả đều là hóa thạch) Getuloxerus Kherem Oligosciurus Plesiosciurus Prospermophilus Sciurion Similisciurus Sinotamias ** Vulcanisciurus
  • Phân họ Cedromurinae (hóa thạch)
  • Phân họ Ratufinae – Sóc lớn phương Đông (1 chi, 4 loài)
  • Phân họ Sciurillinae – Sóc lùn nhiệt đới Tân thế (1 chi, 1 loài)
  • Phân họ Sciurinae Tông Sciurini – Sóc cây (5 chi, khoảng 38 loài; bao gồm cả tông Tamiasciurini nếu coi là nhóm khác biệt) Tông Pteromyini – Sóc bay thật sự (15 chi, khoảng 45 loài)
  • Phân họ Callosciurinae – Sóc cảnh châu Á Tông Callosciurini (13 chi, gần 60 loài) Tông Funambulini (1 chi, 5 loài)
  • Phân họ Xerinae – Sóc đất Tông Xerini – Sóc gai (3 chi, 6 loài) Tông Protoxerini (6 chi, khoảng 50 loài) ** Tông Marmotini – Sóc đất, macmot, sóc chuột, chuột chó thảo nguyên v.v (6 chi, khoảng 90 loài)

nhỏ|phải|Sóc ăn hạt dẻ

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Sóc** (**Sciuridae**) là một họ động vật có vú bao gồm các loài gặm nhấm cỡ nhỏ hoặc trung bình. Họ này gồm sóc cây, sóc đất, sóc chuột, macmot (gồm cả macmot châu
**Sóc chuột** (tiếng Anh: chipmunk) là những loài gặm nhấm nhỏ có sọc trên lưng của Họ Sóc. Sóc chuột được tìm thấy ở Bắc Mỹ, ngoại trừ sóc chuột Siberia chủ yếu được tìm
**Phân họ Sóc cây** (danh pháp khoa học: **_Sciurinae_**) là một phân họ trong họ Sóc (_Sciuridae_). Phân họ này bao gồm các loài vịnh sóc và sóc cây. Các tài liệu phân loại cũ
**Phân họ Sóc màu** (danh pháp khoa học: **_Callosciurinae_**) là một phân họ trong họ Sóc, chứa khoảng 65 loài trong 14 chi còn sinh tồn. ## Phân loại *Họ Sciuridae ****Phân họ Callosciurinae** ***Tông
nhỏ|phải|Một con sóc cây **Sóc cây**, cũng thường được gọi là **sóc** là tên gọi chỉ chung cho những loài sóc là thành viên của họ Sóc (Sciuridae) bao gồm hơn một trăm loài chủ
**_Xerinae_** là một phân họ trong họ Sóc, phần nhiều trong chúng là các dạng sóc đất. Nhìn chung, sóc đất vốn là loài ăn tạp, ngoài việc ăn các loại quả, hạt chúng còn
**_Eutamias sibiricus_** là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Laxmann mô tả năm 1769.== * _E. s. sibiricus_ * _E. s. asiaticus_ * _E. s. lineatus_
**_Sciurus_** là một chi động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Chi này được Linnaeus miêu tả năm 1758. Loài điển hình của chi này là _Sciurus_ _vulgaris_ Linnaeus, 1758. Các loài
**Sóc đất** (danh pháp khoa học: **_Marmotini_**) là các loài sóc (Sciuridae) thường sống trên mặt đất hoặc trong các hang đất thay vì trên cây như các loài sóc cây. Thuật ngữ này thường
nhỏ|phải|Một con sóc đen **Sóc đen** là những cá thể sóc có lông màu đen do đột biến nhiễm hắc tố. Đột biến này ghi nhận ở những con sóc xám miền Đông và sóc
**Sóc bay lùn Nhật Bản** hay **Nihon momonga** (tiếng Nhật: _ニホンモモンガ_, tên khoa học **_Pteromys momonga_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Temminck mô tả
**Sóc lớn phương Đông** (chi **_Ratufa_**) tạo thành một đơn vị phân loại trong họ Sóc với tên gọi là phân họ **Ratufinae**. Ngày nay, chúng được tìm thấy tại khu vực Nam và Đông
nhỏ|phải|Một con sóc đang chạy trên dây điện **Sự cố mất điện do sóc gây ra** rất phổ biến và lan ra trên diện rộng và có thể liên quan đến việc làm hư hỏng
**Sóc cọ Ấn Độ** hay **Sóc cọ ba sọc**, tên khoa học **_Funambulus palmarum_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1766.
**Sóc xám Arizona**, tên khoa học **_Sciurus arizonensis_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Coues mô tả năm 1867. Sóc xám Arizona là loài đặc
**Sóc linh dương**, tên khoa học **_Ammospermophilus_**, là một chi động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Chi này được Merriam miêu tả năm 1892. Loài điển hình của chi này là
**Sóc bay** có tên khoa học là **Pteromyini** hay **Petauristini**, là một tông của 44 loài sóc (Họ Sóc). ## Mô tả Có bộ lông xám đen, mắt to đen, chiều dài khoản 15 cm từ
**Sóc đỏ** hay còn gọi **sóc đỏ á-âu** (danh pháp khoa học: **_Sciurus vulgaris_**) là một loài sóc cây trong chi Sciurus, họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1758.
**Sóc xám miền Tây**, tên khoa học **_Sciurus griseus_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Ord mô tả năm 1818. Sóc xám miền Tây sinh
**Sóc bay bé**, hay **sóc bay má đỏ** (danh pháp hai phần: **_Hylopetes spadiceus_**) là loài gặm nhấm thuộc họ Sóc. Loài này phân bố ở Indonesia, Malaysia, Myanmar, Thái Lan và Việt Nam. Tại
**Sóc xám miền Đông** (danh pháp hai phần: _Sciurus carolinensis_) là một loài sóc cây của chi Sciurini, Họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Gmelin mô tả năm 1788.. Có lo ngại rằng
**Sóc chuột Swinhoe** (danh pháp hai phần: **_Tamiops swinhoei_**) là một loài động vật thuộc chi Sóc chuột châu Á, họ Sóc chuột. Loài này có phân bố rộng, trải dài từ miền trung Trung
**Sóc chuột Hải Nam** (danh pháp hai phần: **_Tamiops maritimus_** (được mô tả bởi Bonhote năm 1900)) là một loài động vật thuộc chi Sóc chuột châu Á, Họ Sóc. Trong nhiều phân loại thì
**Sóc linh dương San Joaquin** hay **Sóc linh dương Nelson**, tên khoa học **_Ammospermophilus nelsoni_**. là loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Merriam mô tả năm 1893,
**Sóc chuột lửa**, còn gọi là **sóc chuột Campuchia** (**_Tamiops rodolphii_**), là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Milne-Edwards mô tả năm 1867. == * _T.
**Sóc bay Siberia**, tên khoa học **_Pteromys volans_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1758. ## Hình ảnh Tập tin:Pteromysvolans.jpg
**Sóc bay răng móc**, còn gọi là **sóc bay Hoa Bắc**, tên khoa học **_Aeretes melanopterus_**, là một loài gặm nhấm trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Milne-Edwards mô tả năm 1867.
**Sóc Yucatán**, tên khoa học **_Sciurus yucatanensis_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được J. A. Allen mô tả năm 1877. Chúng là loài đặc hữu
**Sóc cáo miền Đông**, hay **sóc cáo Bryant**, tên khoa học **_Sciurus niger_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1758. ##
**Sóc Bolivia**, còn gọi là **sóc Guiana**, tên khoa học **_Sciurus ignitus_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Gray mô tả năm 1867. Chúng là
**Sóc Brazil**, còn gọi là **Sóc Guiana**, tên khoa học **_Sciurus aestuans_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1766. Chúng là
**Sóc tai có tua**, còn gọi là **sóc Abert**, tên khoa học **_Sciurus aberti_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Woodhouse mô tả năm 1852.
**Sóc chuột phương Đông**, tên khoa học **_Tamias striatus_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc sống ở miền đông Bắc Mỹ. Nó là loài duy nhất còn sống trong chi _Tamias_.
**Sóc linh dương Texas**, tên khoa học **_Ammospermophilus interpres_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Merriam mô tả năm 1890.
**Sóc linh dương Espíritu Santo**, tên khoa học **_Ammospermophilus insularis_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Nelson & Goldman mô tả năm 1909. ## Hình
**Sóc linh dương Harris**, tên khoa học **_Ammospermophilus harrisii_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Audubon & Bachman mô tả năm 1854. ## Phân loài
**Sóc chuột Himalaya**, tên khoa học **_Tamiops mcclellandii_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Horsfield mô tả năm 1839. ## Phân loài * _T. m.
**Sóc bay Travancore**, tên khoa học **_Petinomys fuscocapillus_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Jerdon mô tả năm 1847.
**Sóc bay khổng lồ đỏ**, tên khoa học **_Petaurista petaurista_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Pallas mô tả năm 1766. Loài này cũng được
**Sóc bay khổng lồ Nhật Bản**, tên khoa học **_Petaurista leucogenys_**, được gọi là trong tiếng Nhật, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Temminck mô
**Sóc bay Java** (danh pháp hai phần:_Iomys horsfieldii_) là loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Waterhouse mô tả năm 1837. ## Phân bố Chúng được tìm thấy
**Sóc bay Sumatra**, tên khoa học **_Hylopetes winstoni_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Sody mô tả năm 1949.
**_Glaucomys volans_** là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Linnaeus mô tả năm 1758. ## Phân loài * _G. v. volans_ * _G. v. chontali_ *
**Sóc bay Kashmir**, tên khoa học **_Eoglaucomys fimbriatus_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Gray mô tả năm 1837.
**Sóc bay lông len**, tên khoa học **_Eupetaurus cinereus_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Thomas mô tả năm 1888.
**Sóc bay lông tai**, tên khoa học **_Belomys pearsonii_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Gray mô tả năm 1842.
**Sóc đa sắc**, tên khoa học **_Sciurus variegatoides_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Ogilby mô tả năm 1839. Chúng là loài đặc hữu của
**Sóc đỏ Nam Amazon**, tên khoa học **_Sciurus spadiceus_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Olfers mô tả năm 1818. ## Hình ảnh Tập
**Sóc Guayaquil**, tên khoa học **_Sciurus stramineus_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Eydoux & Souleyet mô tả năm 1841. Chúng là loại đặc hữu
**Sóc Sanborn**, tên khoa học **_Sciurus sanborni_**, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Osgood mô tả năm 1944. Chúng là loàiđặc hữu của Peru.